Thủ tục thành lập công ty cổ phần

Hồ sơ, thủ tục thành lập công ty cổ phần được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh nghiệp.

Hỏi: Tôi và 2 người bạn đang có nhu cầu thành lập công ty cổ phần Xây dựng Mô tả ngành nghề: Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, phá dỡ, buôn bán vật liệu xây dựng, buôn bán máy xây dựng, cho thuê máy xây dựng . Tôi muốn hỏi, chúng tôi muốn thành lập công ty có trụ sở đăng ký kinh doanh tại Hà Nội nhưng hiện tại chúng tôi chưa có nhà, hộ khẩu Hà Nội (đang thuê nhà trọ để sinh sống) thì tôi thuê nhà để làm trụ sở ĐKKD được không và thủ tục thành lập công ty gồm những gì? (Nguyễn An Nam - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Văn Vinh - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Bộ luật dân sự năm 2005 thì trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Vì vậy, anh (chị) hoàn toàn có thể thuê nhà làm trụ sở công ty. Việc thuê nhà làm trụ sở công ty, thực hiện theo quy định của Luật dân sự về hợp đồng thuê nhà:Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Và thực hiện các quyền, nghĩa vụ mà BLDS năm 2005 quy định về hợp đồng thuê nhà.

Hồ sơ:

- Theo quy định tạiNghị định số 78/2015/NĐ-CP:

Điều 23 Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của Công ty Cổ phần:"1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;2. Điều lệ công ty.3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhàđầu tưnước ngoài là cá nhân; b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp kháccủangười đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải đượchợp pháphóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư".

Điều 27:Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:"1.Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.2.Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:a)Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này; b)Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; c)Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơđăng kýdoanh nghiệp; d)Đã nộp phí, lệ phíđăng kýdoanh nghiệp theo quy định.3.Sau khi tiếp nhận hồ sơđăng kýdoanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.4.Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải cácvănbản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp".

Điều 28: Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:"1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từngày nhận được hồ sơ hợp lệ.2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặcdoanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.3.Nếu quá thời hạn trên mà khôngđược cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổinội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanhnghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhậnđược thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.