-->

Thủ tục khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn

Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Hỏi: Tôi và chồng đã ly hôn gần hai năm nay. Chúng tôi có một con chung 04 tuổi hiện tại tôi đang nuôi dưỡng và theo thống nhất tại tòa thi hàng tháng chồng tôi phải cấp dưỡng 1,5 triệu, nhưng hơn một năm nay chồng cũ của tôi đã không cấp tiền nuôi con cho tôi. Nhờ Luật sư tư vấn, tôi cần phải làm những thủ tục gì để yêu cầu chồng cũ gửi tiền cấp dưỡng? (Bích Nụ - Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:

“1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó”.


Theo quy định này, trường hợp chồng của chị không thực hiện việc cấp dưỡng cho con mà chị đang trực tiếp nuôi, chị có quyền yêu cầu Tòa án buộc người chồng cũ của chịthực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Thủ tục yêu cầu cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn:

-Hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn bao gồm :

+ Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng;

+Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân;

+ Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu;

+ Quyết định/ Bản án ly hôn;

+ Chứng cứ chứng minh thu nhập của người chồng;

+ Bản sao có chứng thực giấy sinh của con.

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết:

Điều35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 quy địnhthẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản."

Theo quy định này, chị có thể gửi đơn khởi kiện tới tòa án cấp quận/ huyện nơi chồng chị cư trú.Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, nếu trong hồ sơcó căn cứ chứng minh việc chồng chị không thực hiện việc cấp dưỡng và vụ việc thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án thụ lí và giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.