Thủ tục chuyển đổi loại hình công ty quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 196 Luật Doanh nghiệp năm 2014
Hỏi: Công ty tôi trước là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Hiện nay, chúng tôi đang dự định muốn cổ phần hóa. Vậy luật sư cho tôi hỏi về hình thức chuyển đổi và thủ tục được thực hiện như thế nào ạ? (Như Hoa - Hà Nội) Luật gia Đào Thị Sen - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 196 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì phương thức chuyển đổi và thủ tục chuyển đổi từ công ty TNHH lên cổ phần như sau:
"2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp" (Điều 196 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi công ty (anh) chị phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ chuyển đổi được quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh nghiệp, cụ thể:
Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư" (khoản 4 Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận