Thay đổi người góp vốn vào công ty TNHH thì thủ tục đầu tư ra sao?

công ty làm thủ tục thay đổi thành viên công ty. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty X đặt trụ sở (Theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP)

Hỏi: Công ty TNHH X ban đầu có 3 Thành viên như sau: Hai nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 60%, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư nắm giữ 40%. Sau khi thay đổi bởi việc mua vốn góp thì có 3 thành viên với tỷ lệ thay đổi như sau: Nhà đầu tư trong nước 25%, nhà đầu tư nước ngoài 20%, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Khoản 1 Điều 23 55%.Vậy thủ tục đối với các nhà đầu tư ra sao ạ? (Minh Anh - Phú Thọ)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứnhất : Thành viên trong công ty làm thủ tụcđăng ký mua phần vốn góp tại sở kế hoạchđầu tư nơi công ty Xđặt trụ sở chính.

Trong trường hợp này, các thành viên trong công ty thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH X, trongđó các thành viên nhận chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty nắm giữ số vốn góp theo tỷ lệ :Nhà đầu tư trong nước 25%, nhà đầu tư nước ngoài 20%, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Khoản 1 Điều 23 55%.

Như vậy, theo quyđịnh của luậtđầu tư 2014, trường hợp của các thành viên là hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo quy định tại điều 26 luật đầu tư 2014 vàsẽ không phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhậnđăng kýđầu tư theo quyđịnh tại khoản 2điều 36luậtđầu tư 2014:

"2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế".

Tuy nhiên, nếu như công ty TNHH X kinh doanh ngành nghề kinh doanh cóđiều kiện,nhàđầu tư nước ngoài nắm giữ 20%, tổ chức kinh tế có vốnđầu tư nước ngoài thuộc khoản 1điều 23 55%. Theo quyđịnh của Luậtđầu tư 2014, hai nhàđầu tư này sẽ làm thủ tụcđăng ký mua phần vốn góp tạisở kế hoạch vàđầu tư nơi công ty Xđặt trụ sở chính theo quyđịnh của luậtđầu tư 2014.

"Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.

2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này."


"Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này."

Theo như quy định trên, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp (thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư năm 2014), theo đó

* Hồ sơ:

- Băn bản đăng ký mua phần vốn góp: thông tin về tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế dự kiến mua phần vốn góp, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ sau khi mua phần vốn góp

- Bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương xác định tư các pháp lý của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư ở nước ngoài.

* Nơi nộp:Sở kế hoạc và Đầu tư nơi công ty X đặt trụ sở.

Đối với nhà đầu tư trong nước: khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư năm 2014 quy định áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài do đó, đối với nhà đầu tư trong nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư năm 2014 nênkhông bắt buộc phải thực hiện thủ tụcđăng ký mua phần vốn góp, tuy nhiên, nếu nhà đầu tư trong nước có nhucầu thì thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp như quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Đầu tư năm 2014 (quy định tại Khoản 4 Luật Đầu tư năm 2014).

Đối với nhàđầu tư trong nước thủ tụcđăng ký mua phần vốn góp là không bắt buộc. Nếu như công ty X kinh doanh ngành nghề không cóđiều kiện thì nhàđầu tư nước ngoài nắm giữ 20% phần vốn góp trong công ty sẽ không phải làm thủ tụcđăng ký mua phần vốn góp của công ty theo quyđịnh của luậtđầu tư 2014.

Thứhai, công ty làm thủ tục thay đổi thành viên công ty. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty X đặt trụ sở (Theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP)

Nội dung Thông báo gồm:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
+ Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
+ Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
+Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Kèm theo Thông báo phải có:
+ Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;
+ Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân;
+ Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.