Khi giao kết hợp đồng, giao dịch, thay đổi người đại diện pháp luật của công ty và một số hoạt động khác, doanh nghiệp phải xác định rõ thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông nhằm thực hiện đúng quy định của pháp luật. Dưới đây là một số tiêu chính đánh giá để phân biệt được sự khác nhau về thẩm quyền của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.
Căn cứ pháp lý của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị
Luật Doanh nghiệp năm 2014 có các chế định về Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị như sau:
Đại hội đồng cổ đông:
"1- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. 2- Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a- Thông qua định hướng phát triển của công ty; b- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; c- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; d- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; đ- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; e- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; g- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; h- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; i- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; k- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty". (Điều 135)
Hội đồng quản trị:
"1- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 2- Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; b- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; c- Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; d- Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty; đ- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này; e- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật; g- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; h- Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này; i- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó; k- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; l- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; m- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; n- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; o- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; p- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty; q- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 3- Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. 4- Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên". (Điều 149).
Phân biệt thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị ở một số điểm sau:
Thứ nhất, đối với việc ký kết hợp đồng
Hội đồng quản trị được quyền thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác.
Tuy nhiên riêng đối với các hợp đồng, giao dịch giữa Công ty với các đối tượng được nêu dưới đây, bao gồm: (i) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ; (ii) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ; (iii) Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó hoặc người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp khác.
Các trường hợp này, xác định trường hợp nào thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông phải căn cứ vào giá trị của Hợp đồng, giao dịch, cụ thể: "2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty...3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này" (theo khoản 2, 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
Thứ hai, đối với việc chào bán cổ phần mới
(i) Thẩm quyền của Hội đồng quản trị bao gồm: "b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; c) Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty; đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này". (theo điểm b, c, d, đ Khoản 2, Điều 149 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
(ii) Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông: "b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại." (Điểm b, g Khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
Thứ ba, đối với việc thay đổi đại diện theo pháp luật của Công ty:
(i) Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông: Trường hợp thay đổi đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty.
(ii) Thẩm quyền của Hội đồng quản trị: Thay đổi đại diện theo pháp luật không làm thay đổi điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Ngoài ra, một số hoạt động nội bộ của doanh nghiệp phải được Hội đồng quản trị phê duyệt bao gồm: (i) Thành lập chi nhánh, công ty con hoặc văn phòng đại diện; (ii) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng lao động với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác mà điều lệ có quy định.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương - Công ty Luật TNHH Everest
Xem thêm:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận