Quyền có họ, tên là một trong những quyền nhân thân cơ bản nhất của mọi cá nhân, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
Ngoài ra, cá nhân có quyền sử dụngbí danh, bút danh với điều kiện không gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Cá nhân có quyền thay đổi họ, tên trong trường hợp có căn cứ được quy định trong luật. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
Họ của cá nhân được xác định như thế nào?
Trường hợp xác định được cha đẻ, mẹ đẻ thì họ của cá nhân được xác định như sau:
1- Họ của con được xác định theo họ của cha đẻ hoặc của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. Trường hợp không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo họ của cha hoặc họ của mẹ theo tập quán.
2- Họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ trong trường hợp chưa xác định được cha đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của con nuôi được xác định theo họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi; trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng (Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Trường hợp nuôi con nuôi chấm dứt, người con nuôi thôi làm con nuôi có được lấy lại họ theo họ của cha đẻ, mẹ đẻ không?
Trường hợp người con nuôi thôi làm con nuôi đang có họ theo họ của người đã từng là cha nuôi, mẹ nuôi thì theo yêu cầu của chính người con nuôi thôi làm con nuôi hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của họ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ cho người này theo quy định pháp luật về hộ tịch.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ của người con nuôi thôi làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên yêu cầu thay đổi họ cho con thì phải có sự đồng ý của người con đó. Việc thay đổi họ của người con nuôi thôi làm con nuôi không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ (Điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Trƣờng hợp kết hôn với người nước ngoài, bên vợ, bên chồng là công dân Việt Nam có được thay đổi họ theo họ của chồng, vợ là người nước ngoài của mình không?
Pháp luật Việt Nam cho phép công dân Việt Nam được thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân. Quyền này cũng áp dụng cho việc thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân.
Công dân Việt Nam đã thay đổi họ, tên trong trường hợp trên có quyền lấy lại họ, tên trước khi thay đổi. Việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp này không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Việc đặt tên cho cá nhân phải tuân thủ những yêu cầu nào?
Việc đặt tên cho cá nhân do người yêu cầu lựa chọn, quyết định, tuy nhiên, việc thực hiện quyền này bị hạn chế trong một số trường hợp sau đây:
- Xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác;
- Vi phạm nguyên tắc bình đẳng; tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận; thiện
- chí, trung thực; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác, và nguyên tắc tự chịu trách nhiệm;
- Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận