-->

Quy định về uỷ quyền lại, uỷ quyền cho người thứ ba

Ủy quyền là giao cho người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp đồng. Ủy quyền được thực hiện bằng văn bản ủy quyền hợp đồng ủy quyền, quyết định ủy quyền thể hiện đại diện theo ủy quyền.

Khái niệm và đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng uỷ quyền lại, uỷ quyền cho người thứ ba.

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Khái niệm

Uỷ quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền. Việc ủy quyền lại phải được sự đồng ý của người ủy quyền; hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

Có thể bạn sẽ cầngiấy ủy quyền của giám đốc cho phó giám đốc

Đặc điểm

Ủy quyền lại trong quan hệ dân sự thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong lúc cần thiết, những quan hệ đó thường không mang tính chất đền bù. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều quan hệ ủy quyền lại mang tính chất đền bù, có nghĩa là bên được ủy quyền lại sau khi hoàn thành một công việc do bên được ủy quyền ban đầu giao lại cho, sẽ được nhận một khoản thù lao như thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền lại hoặc do pháp luật quy định.

Hình thức và chủ thể của hợp đồng ủy quyền lại.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, hợp đồng ủy quyền lại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền lại có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền ban đầu, còn bên ủy quyền lại chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Uỷ quyền lại là bên được ủy quyền ủy quyền người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền..

Vì đối tượng của ủy quyền cho người thứ ba là những hành vi pháp lý, cho nên những hành vi này phải không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu và không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

Hình thức ủy quyền cho người thứ ba do các bên thỏa thuận bởibiên bản thỏa thuận 3 bên, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền cho người thứ ba phải được lập bằng văn bản. Chủ thể của hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba là người thứ hai và được người thứ nhất đồng ý, họ có thể là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền, còn bên kia là người được ủy quyền lại cũng có thể là cá nhân, hoặc pháp nhân.

Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cũng có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Nghĩa vụ và quyền hạn của các bên trong hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba được thực hiện theo quy định theo Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền lại.

Khi ký kết hợp đồng ủy quyền cho người thứ ba, bên được ủy quyền lại phải có nghĩa vụ thực hiện công việc theo ủy quyền và phải báo cho bên ủy quyền lại về việc thực hiện công việc đó. Người được ủy quyền lại chỉ được thực hiện những hành vi trong phạm vi ủy quyền đã được ghi trong hợp đồng ủy quyền lại phù hợp với phạm vi trong hợp đồng ủy quyền ban đầu giữa bên ủy quyền và bên ủy quyền lại.

Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền lại.

Thực hiện việc giao dịch dân sự theo ủy quyền là việc người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi pháp lý nhất định. Hành vi pháp lý đó được xác định trong hợp đồng ủy quyền.

Nghĩa là người ủy quyền có thể ủy quyền cho người được ủy quyền toàn bộ hay một phần hành vi cần thiết để thực hiện những giao dịch dân sự. Khi đó, bên ủy quyền phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để bên được ủy quyền và bên thứ ba, bên thứ tư thực hiện hành vi pháp lý đã được ủy quyền.

Tham khảo thêmmẫu giấy ủy quyền công ty cho chi nhánh


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].