Hợp đồng hợp tác kinh doanh là quan hệ đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng, các nhà đầu tư có chung vốn kinh doanh nhưng không thành lập tổ chức kinh tế mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Hoạt động này có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia.
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng hợp tác:"Hợp đồng hợp tác: 1- Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. 2-. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản". (Điều 504)
Luật Đầu tư năm 2014 quy định:“Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế”. (Khoản 9 Điều 3)
Thứ nhất, hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một hình thức đầu tư được quy định trong pháp luật đầu tư:Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư trên cơ sở hợp đồng, theo đó các bên cùng góp vốn, cùng quản lý kinh doanh, cùng chịu rủi ro, cùng phân chia kết quả thu được nhưng không thành lập pháp nhân mới nào.
Ngoài ra, theo chế định của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng hợp tác là một dạng của hợp đồng dân sự, ra đời trên cơ sở nhu cầu tập hợp nguồn lực nhằm cùng sản xuất, kinh doanh. Các cá nhân, pháp nhân cùng hợp tác, liên kết với nhau bằng một hợp đồng hợp tác đề cung sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, về nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 thì hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
"1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án; b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh; c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên; d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng; g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp." (theo Điều 29)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Thứ ba, quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.Trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanhđược ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thứ tư, ưu điểm hợp đồng hợp tác kinh doanh
Thứ nhất, lợi ích của hình thức đầu tư này là dễ tiến hành, dự án triển khai nhanh, thời hạn đầu tư không bị kéo dài, nhà đầu tư có thể sớm thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh do không mất thời gian thực hiện thủ tục thành lập pháp nhân và đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới. Do đó, hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanhcó thể giúp các nhà đầu tư tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc.
Thứ hai, với hình thức đầu tư này, các bên có thể tận dụng thế mạnh của nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ, nhà đầu tư trong nước với sự am hiểu về thị trường của mình sẽ giúp cho việc xâm nhập thị trường của nhà đầu tư nước ngoài nhanh chóng và giảm thiểu tối đa rủi ro do sự thiếu hiểu biết môi trường cạnh tranh. Trong khí đó, nhà đầu tư nước ngoài với lợi thế về kỹ thuật, công nghệ hiện đại, mô hình tổ chức quản lý tiên tiến sẽ thúc đẩy hoạt động hợp tác phát triển và đem lại hiệu quả, lợi ích mà các bên mong muốn.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý của chính mình, nhân danh chính mình thực hiện hợp đồng. Chính điều này tạo nên sự linh hoạt chủ động trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở bình đẳng, không ràng buộc.
Thứ năm, nhược điểm hợp đồng hợp tác kinh doanh
Thứ nhất, do hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không phải thành lập một tổ chức kinh tế mới nên khi thực hiện dự án đầu tư, các bên sẽ khó khăn hơn trong việc ký kết các hợp đồng phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng BCC. Vì không thành lập tổ chức kinh tế thì hai bên sẽ không có con dấu chung. Khi đó, hai bên phải tiến hành thỏa thuận sử dụng con dấu của một bên để phục vụ hoạt động đầu tư kinh doanh.
Thứ hai, hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không phù hợp với những dự án có thời gian dài và yêu cầu việc quản lý, kinh doanh phức tạp.
Thứ ba, tuy hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được quy định trong Luật Đầu tư năm 2014 nhưng mới chỉ dừng lại ở những quy định mang tính chất chung. Hiện cũng chưa có Nghị định hay văn bản pháp luật nào khác hướng dẫn cụ thể, chi tiết về hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Do vậy, nhà đầu tư cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi lựa chọn hình thức đầu tư này để tránh gặp phải rủi ro.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Duy Hội - Trưởng chi nhánh Hà Nội của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật đầu tư nước ngoài được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận