-->

Người có di sản có quyền chuyển nhượng tài sản khi nào?

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Hỏi: Một phần bãi đất trống ở Thủ Dầu Một đứng tên "Hộ bà: Nguyễn Thị H" chủ hộ là tôi. Nếu chồng tôi có chung hộ khẩu ở bãi đất này vào thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (phần của chồng sẽ tùy vào số người có tên trong sổ hộ khẩu thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Nếu hết thời hiệu khởi kiện (10 năm), tức kể từ năm 2021, tôi có thể chuyển nhượng tài sản lại cho 2 con mà không cần khởi kiện hay không? Hiện tôi đang giữ toàn bộ giấy tờ và sống hoàn toàn tách biệt với nhà chồng. (Ngô Thị Hải - Hồ Chí Minh)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng quy định:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo chị trình bày, tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chồng không có tên trong hộ khẩu (tuy nhiên chị không còn giữ bản sao hộ khẩu cũ, hiện đã được đổi sổ mới). Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận mang tên chủ hộ Bà Nguyễn Thị H không phải là cơ sở để khẳng định đó là tài sản riêng của chị, nên chị không thể toàn quyền chuyển nhượng lại cho hai con.

Bởi, như chị trình bày, thửa đất được nhận quyền nhượng trong thời kỳ hôn nhân. Chiểu theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trường hợp không có căn cứ chứng minh thửa đất là tài sản riêng của chị thì theo nguyên tắc tài sản trên được xác định là tài sản chung hợp nhất của hai vợ chồng.

Để giải quyết triệt để vụ việc trên mà không đạt được sự thỏa thuận thì buộc đương sự phải gửi đơn tới cơ quan có thẩm quyền (Tòa án nhân dân quận, huyện) để yêu cầu chia di sản thừa kế.

Tiếp theo, mặc dù hiện nay thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2005 là 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản qua đời. Tuy nhiên, kể cả với trường hợp này thì pháp luật cũng không trao quyền cho chị toàn quyền định đoạt đối với di sản của chồng.

Từ ngày 01/01/2017, Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực. Khoản 1 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu thừa kế quy định:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

Áp dụng quy định này, nếu chồng chị qua đời năm 2011 và gia đình không có tranh chấp về thừa kế, thì phải đến năm 2041 nếu chị vẫn đang quản lý di sản thì di sản mới thuộc về chị và khi đó chị mới có thể định đoạt mà không cần ý kiến của các đồng thừa kế khác.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.