-->

Mở quán giải khát, có cần đăng ký kinh doanh không?

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.

Hỏi: Tôi chuẩn bị sản xuất nước giải khát nhưng chỉ có tôi và ông xã làm vậy tôi có cần đăng ký kinh doanh không? (Hà Việt - Yên Bái)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hà Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Về việc đăng ký kinh doanh thì ở đây phụ thuộc vào loại hình mà chị muốn kinh doanh là doanh nghiệp hay hộ kinh doanh cá thể để tiến hành đăng ký cho phù hợp. Tuy nhiên, đối với ngành nghê sản xuất nước giải khát thì dù có hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể thì chị cũng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Cụ thể:

Tại khoản 2 điều 49 nghị định 43/2010/NĐ-CP cũng có quy định về những trường hợp hộ gia đình thực hiện hoạt động kinh doanh không cần phải đăng ký kinh doanh: "Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương".

Căn cứ vào quy định này thì khi gia đình anh chị có ý định sản xuất nước giải khát thì cần phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, và gia đình anh thực hiện hoạt động kinh doanh thường xuyên, có địa điểm kinh doanh cố định.

Ngành sản xuất nước giải khát là ngành liên quan đến an toàn thực phẩm nên đây sẽ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và gia đình anh sẽ có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và sẽ bị kiểm tra, giám sát theo quy định tại điều 2 thông tư 58/2014/TT-BCT: "1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương bao gồm: cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm trên. 3. Thông tư này không áp dụng đối với: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; b) Buôn bán hàng rong; c) Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định".

Nếu anh chị chỉ sản xuất nhỏ lẻ thôi thì không bắt buộc phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên anh chị vẫn phải đăng ký kinh doanh thì đây là hoạt động kinh doanh thường xuyên, có địa điểm cố định.

Anh chị có quyền lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp với quy mô cũng như mức vốn mà gia đình bỏ ra. Tùy loại hình mà gia đình chị lựa chọn thì sẽ có các hồ sơ, giấy tờ cũng như địa điểmnộp hồ sơ xin cấp giấy phép doanh nghiệp sẽ là khác nhau. Nếu theo mô hìnhhộ kinh doanh sẽ nộp tại phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện, nếu theo mô hìnhdoanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm kinh doanh.Tuy nhiên, mô hình kinh doanh nào khi làm hồ sơ đăng ký kinh doanh cũng cần các giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

- Tên doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, địa điểm kinh doanh;

- Ngành, nghề kinh doanh;

- Số vốn kinh doanh;

- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ Công Thương cấp nếu thuộc trường hợp bắt buộc phải có theo quy định tại Điều 2 Thông tư 58/2014/TT-BCT.

- Bản sao các giấy tờ nhân thâncó chứng thực của người đề nghị thành lập hộ kinh doanh hoặcdoanh nghiệp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.