-->

Miễn thuế thu nhập cá nhân cho người bán đất

Miễn thuể thu nhập cá nhân đối với người chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Hỏi: Tôi có 1 căn nhà diện tích 47m2 trên diện tích đất 367,34m2. Năm 2008 tôi lập hợp đồng tặng cho con tôi . Sổ đỏ này chưa chính thức sang tên cho con tôi, chỉ được văn phòng đăng ký QSDĐ ghi ở trang bìa sau sổ đỏ xác nhận việc tặng cho. Do đi làm ăn xa, nên con tôi lập hợp đồng ủy quyền lại cho tôi được sang nhượng, mua bán. Nay tôi đứng tên bán nhà đất này. Xin hỏi Luật sư, khi tôi là bên bán, tôi có phải nôp thuế không khi sổ đỏ con tôi chưa chính thức đứng tên (hiện tại con tôi chỉ có một căn nhà và đất nêu trên, nhưng hộ khẩu thường trú vẫn còn ở chung với tôi)? Con tôi có được miễn thuế thu nhập không?(Nguyễn Thanh Nguyên - Thái Bình)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

-Thứ nhất, theo quy định tại thông tư 23/2014/ TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất thì hiện nay pháp luật hạn chế việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên trường hợp của bạn đã hoàn tất thủ tục tặng cho tài sản cho con và có xác nhận của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về việc tặng cho ở trang sau của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên mặc nhiên con bạn đã là chủ sở hữu đối với diện tích 367,34m2 đất mà không cần thực hiện thủ tục sang tên.

-Thứ hai, liên quan tới thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử đất.

Theo quy định tại văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số Điều luật thuế thu nhập cá nhân.

"Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai".

Như vậy, do diện tích đất trên đã thuộc sở hữu của con trai nên khi chuyển nhượng thì con trai bạn sẽ thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp của bạn chỉ nhận sự ủy quyền của con để thực hiện thay việc mua bán diện tích đất trên nên bạn không có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trừ trường hợp, con trai bạn ủy quyền luôn để bạn thực hiện thay việc nộp thuế thì bạn mới có trách nhiệm phải đi nộp thuế.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 4 quy định về đối tượng miễn thuế như sau:

" 2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó); b) Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày; c) Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật".

Theo như quy định trên, thì do tài sản quyền sử dụng đất là tài sản duy nhất của cá nhân con trai bạn (không phụ thuộc vào việc còn chung hộ với gia đình) nên khi tiến hành thủ tục chuyển nhượng thì con trai bạn không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cá nhân do thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật trên.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.