Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Hỏi: Vợ chồng chúng tôi cưới nhau được 15 năm và bị mất giấy đăng ký kết hôn vài năm trước. Nay chúng tôi có việc cần sử dụng tới giấy đăng ký kết hôn. Đề nghị Luật sư tư vấn, chúng tôi có xin cấp lại được không? Nếu được cấp lại chúng tôi cần làm các thủ tục gì? (Nam Anh - Vĩnh Phúc)
Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (NĐ 123/2015) như sau:
- Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử: “1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. 2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. 3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ” (Điều 24).
- Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn" (khoản 1 Điều 25).
- Thủ tục đăng ký lại kết hôn:
"1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: a) Tờ khai theo mẫu quy định; b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây” (Điều 27).
Trường hợp thứ nhất: Theo quy định của pháp luật, anh (chị) bị mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nhưng trong Sổ hộ tịch của xã/phường nơi anh (chị) thực hiện việc đăng ký kết hôn trước đây vẫn còn lưu giữ lại thông tin về việc đăng ký kết hôn của vợ chồng anh (chị), thì trong trường hợp này sẽ không được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mà sẽ được cấp trích lục (bản sao) giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Trường hợp thứ hai: Theo quy định tại Điều 24 NĐ 123/2015, trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của anh (chị) bị mất đồng thời Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch cũng bị mất thì được đăng ký lại. Thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Điều 25, Điều 27 NĐ 123/2015.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận