Công ty Luật TNHH Everest tư vấn đổi tên cho con sau khi ly hôn.
Hỏi: Vợ chồng em đã ly hôn được 1 năm nay. Bọn em có hai người con và Tòa quyết định giao cho mỗi người nuôi một con. Do một số lý do nên em cũng ít xuống thăm đứa con đang được vợ cũ của em nuôi. Sau khi ly hôn được 1 năm thì em phát hiện vợ cũ của em đã thay tên cho con nhưng không đổi họ.Điều này được xã phường đồng ý vàđã ghi vào hộ khẩu gia đình mặc dù không có sự đồng ý củaemvà giấy khai sinh bản gốc em vẫn cầm. Cho em hỏi em có thể yêu cầu lấy lại tên cũ cho con em không? Và em có thể lấy lý do này để đòi lại quyền nuôi con không (con em giờ được 15 tháng)? (Thủy Hạ - Nam Định)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, vợ bạn có được quyền thay đổi tên cho con bạn không?
Theo quy định tạiĐiều 27 BLDS năm 2005 quy định:
"1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ".
Ngoài ra, căn cứtheo Điều 36 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch.
"Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm:1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự".
Như vậy, vợ bạn hoàn toàn có quyền thay đổi tên của con bạn. Vàtheo quy định của Luật HNGĐ năm 2014, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân là con chung của hai vợ chồng, vì vậy, cả bạn và vợ của bạn đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định đối với con chung kể cả khi quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn đã chấm dứt. Tuy nhiên,theo quy định của pháp luật hiện hànhkhông có quy định về việcvợ bạn phải xin phép bạn mới được thay đổi tên cho con bạn mà hiện tại vợ bạn là người được quyền nuôi con theo quyết định của Tòa ánvà là người đại diện theo pháp luật hợp pháp cho con bạn khi con bạn chưa thành niên. Dó đó, theo các quy định trên việc khi vợ bạn thay đổi tên cho con bạn có lý do chính đáng theo đúng quy định của Bộ luật dân sự 2005 thì cán bộ quản lý hộ tịch phải tiếp nhận hồ sơ để thực hiện thủ tục trên.
Thứ hai, bạn cóquyền yêu cầu thay đổi người trực tiếpnuôi con sau khi ly hôn với ly do vợ bạn thay đổi tên cho con bạn có được không?
Theo quy định tại khoản 2Điều 84 Luật HNGĐ năm 2014 quy định:
"Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con".
Trong trường hợp này, bạn không thể căn cứ vào việc vợ bạn đơn phương thay đổi tên cho con để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mà theo quy định của pháp luật bạn phải đưa ra được căn cứ vợ bạn không đủ điều kiện để trực tiếp chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con bạn.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận