-->

Luật sư tư vấn về việc đơn phương ly hôn

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về việc đơn phương ly hôn...

Hỏi: Năm 2009 cháu có đăng ký kết hôn với con của cậu em mẹ để đưa người này sang nước ngoài. Tuy nhiên, bây giờ bên phía nước ngoài họ không cho nhập cảnh nữa nên em họ của cháu không sang nước ngoài được.Cháu muốn ly hôn với người này nhưng họ không chịu với lý do cháu không đưa họ sang nước ngoài được thì họ không ly hôn. Vậy cháu muốn biết nếu họ không đồng ý ly hôn thì cháu có thể đơn phương ly hôn được hay không? (Tú Anh - Hải Phòng)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trong trường hợp bạn đưa ra, mục đích việc kết hôn là nhằm nhập cảnh cho em họ sang nước ngoài. Như vậy, ở đây đã có dấu hiệu của hành vi trái pháp luật: lợi dụng việc kết hôn để nhằm mục đích xuất nhập cảnh, nhập quốc tịch nước ngoài. Theo quy định tại Điều 28, khoản 4 điểm a Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi này của bạn nếu bị tố giác hoặc phát hiện sẽ bị phạt vi phạm hành chính với mức từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

Đối với trường hợp yêu cầu xin ly hôn, bạn hoàn toàn có thể đơn phương xin ly hôn, trường hợp này được giải quyết như một vụ kiện dân sự, bạn có thể làm hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn theo quy định tại Điều 312 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004;

+ Chứng minh nhân dân hoặc sổ hổ khẩu của vợ chồng (bản sao chứng thực);

+ Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

+ Giấy khai sinh của con (nếu có)và giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng.

và gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn (vợ của bạn) cư trú để được Tòa án giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.