-->

Luật sư tư vấn về trách nhiệm của người lao động

Trách trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này...

Hỏi: Ngày 14/11/2016 sắp tới em có hết hạn HĐLĐ với ngân hàng nơi em đang công tác. Theo như em tìm hiểu thì nếu em không có nhu cầu tiếp tục công tác tại cơ quan thì em có thể nghỉ mà không cần báo trước. Tuy nhiên, theo khoản 1 điều 36 bộ luật lao động, HĐLĐ sẽ chấm dứt khi hết hạn trừ khoản 6 điều 192, Trách nhiệm của Người sử dụng LĐ với công đoàn là "Khi người lao độngcán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ", vậy người lao động mà không muốn tiếp tục làm thì không phải ký tiếp đúng không? Đây chỉ là trách nhiệm của bên sử dụng LĐ với công đoàn chứ không phải của Người lao động đúng không? Còn 1 điều nữa e muốn hỏi là khi HĐLĐ hết hạn thì quyền và nghĩa vụ của 2 bên cóchấm dứt hoàn toàn không? (Lệ Pha - Hậu Giang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Bộ luật Lao động năm 2012 quy định như sau:

"Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này".

"Điều 192. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn

6. Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ".

Luật Công đoàn năm 2012 quy định:

"Điều 25. Bảo đảm cho cán bộ công đoàn

1. Trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến hết nhiệm kỳ.
2. Đơn vị sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam".

Căn cứ theo quy định trên, khi hết hạn hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm gia hạn hợp đồng lao động đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đó đến hết nhiệm kỳ. Trong trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc đến hết nhiệm kỳ được gia hạn thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động và ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở về việc muốn chấm dứt hợp đồng lao động trên. Nếu như người lao động không có thỏa thuận gì về việc chấm dứt hợp đồng và mặc nhiên nghỉ việcmàngười sử dụnglao động và Ban chấp hành công đoàn cấp cơ sở không hề hay biếtthì đây là trường hợp chấm dứt trái luật.

Khi hợp đồng lao động hết hạn mà lại được gia hạn thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện như đối với trường hợp hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn, cho tới khi nào chấm dứt nhiệm kỳ đối với người đó, lúc này quyền và nghĩa vụ của các bên mới được chấm dứt.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.