-->

Luật sư tư vấn: Thủ tục sang tên GCNQSDĐ khi chồng qua đời

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất...

Hỏi: Anh tôi mất được 2 năm mẹ tôi mới sang tên đất cho mẹ đứng tên mà xã bắt đóng tiền phạt 2 triệu vì sang tên chậm trễ có đúng pháp luật không? Rồi bắt mẹ tôi đóng tiền đủ thứ! (Mạnh - Hải Phòng)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Đất đai Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định:

“ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.”

Dẫn chiếu tới các điểm a, b, h, i, k vàl khoản 4 Điều 95 luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp phải thực hiện đăng ký biến động đất đai:

“a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;”

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất không thực hiện đăng ký biến động đất đai đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, h, i , k và l khoản 4 Điều 95 Luật dất đai trong thời hạn pháp luật quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 2 triều đồng đến 5 triều đồng. Thời hạn phải thực hiện đăng ký biến động đất đai được quy định tại khoản 6 điều 95 Luật đất đai như sau:

“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạnkhông quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

Như vậy, theo quy định tại điểm a khoản 4, khoản 6 Điều 95 khi có sự chuyển đổi quyền sử dụng đất do thừa kế thì người sử dụng đất phải đi đăng ký biến động đất đai trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày phân chia quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Đối với trường hợp của bạn, mẹ bạn đã không đăng ký sang tên quyền sử dụng đất trong thời hạn pháp luật quy định, do đó mẹ bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Vì vậy,việc UBND xã phạt mẹ bạn 2 triệu do sang tên quyền sử dụng đất chậm trễ là đúng với quy định của pháp luật.

Khi tiến hành thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, mẹ bạn phải nộp các khoản chi phí sau:

- Lệ phí trước bạ

-Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-Phí địa chính

-Phí đo đạc, thẩm định (Nếu có)

Vậy bạn có thể xem lại những chi phí mà mẹ bạn đã nộp đã đúng với các loại phí và lệ phí nêu trên hay không.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.