-->

Luật sư tư vấn: Thủ tục đơn phương ly hôn khi đang mang thai

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương khi đang mang thai.

Hỏi: Vợ chồng tôi mua được một căn hộ chung cư trả góp (đã trả gần hết), chúng tôi đã có một cháu 4 tuổi và hiện tại tôi đang mang bầu 3 tháng. Hiện cuộc sống của vợ chồng tôi thường xuyên mâu thuẫn, tôi muốn đơn phương ly hôn thì có được không? Việc nuôi con và phân chia tài sản Tòa án sẽ giải quyết thế nào? Thủ tục phải tiến hành ra sao? (Thanh Tuấn - Hà Giang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Trước tiên, về quyền yêu cầu ly hôn: Theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. Việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn khi vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi chỉ áp dụng đối với người chồng.

Vì vậy, mặc dù đang mang thai 3 tháng, bạn vẫn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu xin ly hôn. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.

- Việc nuôi con và phân chia tài sảntheo quy định tại Điều 92, Điều 93 Luật Hôn Nhân và Gia Đình tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc: Vợ, chồng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc hai bên, tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Như vậy trong trường hợp của bạn nếu hai vợ chồng không tự thỏa thuận được quyền nuôi con thì tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi tốt nhất của con bạn như: điều kiện kinh tế độc lập, điều kiên chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con… của mỗi bên mà giao con cho bạn hoặc chồng bạn nuôi dưỡng. Trong quá trình người trực tiếp nuôi con mà không đảm bảo tốt về quyền lợi của con như không được đi học, không được chăm sóc…thì bên còn lại có thể yêu cầu tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 95, Điều 98 Luật Hôn Nhân và Gia Đình: nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn, tài sản chung (gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân...) sẽ được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, trình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng khi ly hôn được chia theo nguyên tắc tại điều 95, nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.

Như vậy căn chung cư là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và theo pháp luật quy định thì sẽ được chia đôi. Nếu không chia được thì bên được tiếp tục xử dụng nhà ở thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.

- Theo các quy định nói trên, nếu nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, không thể hàn gắn được, thì chị có thể đơn phương làm đơn ly hôn. Đơn ly hôn cần nêu rõ lý do xin ly hôn, các yêu cầu về nuôi con, về phân chia tài sản chung... và gửi đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng chị cư trú.

* Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

- Hợp đồng mua bán nhà trả góp

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.