-->

Luật sư tư vấn ly hôn khi hai vợ chồng không có chung sổ hộ khẩu

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom,...

Hỏi: Thưa luật sư, xin cho em hỏi: Em và chồng em có riêng sổ hộ khẩu ở hà nội. Em đang muốn chuyển khẩu chồng em về quê thì hộ khẩu riêng. Như vậy em và chồng em có ly hôn được không và em mới sinh em bé thì tòa có giải quyết nhanh không? Đề nghị Luật sư tư vấn. (Thanh Hằng - Vĩnh Phúc)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Hiện nay bạn và chồng mình đang muốn ly hôn , nếu hai bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn giữa hai bên theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thuận tình ly hôn : "Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. ".

Thủ tục bao gồm :

+ Đơn xin ly hôn thuận tình

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;

+ CMND của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

+ Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)

+ Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

Bạn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi vợ hoặc chồng bạn đang cư trú để giải quyết.\

Hiện nay, vợ chồng bạn đã có sổ hộ khẩu riêng tại Hà nội thì việc ly hôn không ảnh hưởng gì đến thủ tục ly hôn giữa hai vợ chồng. Sau khi có quyết định ly hôn của tòa án thì chồng bạn sẽ tiến hành tách khẩu.

Mặt khác, Điều 179 Bộ Luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12 sửa đổi của Quốc hội quy định Thời hạn chuẩn bị xét xử như sau :

"1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."

Do đó, Mặc dù bạn vừa mới sinh em bé thì Tòa án sẽ không căn cứ vào đó giải quyết nhanh cho bạn được, thông thường sẽ là 4 tháng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.