-->

Luật sư tư vấn: Cách ly hôn đơn phương khi chồng bỏ đi

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn ly hôn đơn phương khi chồng bỏ đi.

Hỏi: Chị và anh lấy nhau đã 5 năm và có nhau 1 đứa cháu trai 4 tuổi. Khi sinh cháu thì anh không đến chị tôi rất buồn về tình trạng này, nhưng một khoảng thời gian sau anh ấy có thái độ hối hận vì đối xử với vợ như vậy nên có ý định quay lại bù đắp.Trong khoảng thời gian chung sống hai vợ chồng mua được nền đất cất nhà và cả 2 vợ chồng đứng tên. Một thời gian sauanh ấy lại lấy tiền bỏ lên Sài Gòn, để mặc chị tôi và không còn quan tâm đến đứa con chung. Được biếtchị tôi rất muốn chấm dứt cuộc hôn nhân này và bán đi mảnh đất nền đã mua nhưng không biết làm gì và bắt đầu thế nào vì hiện tại chồng chị đã bỏ đi Sài Gòn. Cung cấp thông tin thêm với luật sư chị tôi đã nhập hộ khẩu về gia đình chồng, mảnh đất nền là 2 vợ chồng đứng tên, 2 vợ chồng có 1 cháu. Hiện tại chị tôi còn nợ ngân hàng do vay mượn mua đất. (Minh Ngọc - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Chị bạn tiến hành ly hôn đơn phương với chồng mình. Thủ tục như sau:

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
+ Mẫu đơn ly hôn.
+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

- Thời hạn xét xử:
Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

- Thẩm quyền giải quyết:
Tòa án nhân dân quận huyệnnơi đăng ký hộ khẩu của chồng.

- Chồng chị bạn hiện nay bỏ lên Sài Gòn sinh sống, hiện na chị bạn lên tìm cách liên lạc với chồng chị ấy để tiến hành hợp tácly hôn. Nếu như mọi cách không thể liên hệ với anh chồng có căn cứ về việc mất tích củaanh giải quyết như sau:

Điều 56Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:"2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn".

Như vậy,Tòa án giải quyết việc tuyên bố mất tích trước, sau đó mới giải quyết yêu cầu xin ly hôn.

Thủ tục ly hôn sau khi đã có quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án:

Trong trường hợp của bạn, nếu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ/ chồngbạncòn sống hay đã chếtthì bạnphải nộp đơn xin yêu cầu tuyên bố mất tích và yêu cầu ly hôn với vợ/ chồngbạn (người mất tích) tại Tòa án Nhân dân quận huyện nơi vợ/ chồngbạnđã cư trú cuối cùng.

- Mảnh đất là tài sản chung của 2 người nên tiến hành chia đôi hoặc chia theo công sức đóng góp của các bên nếu có. Khoản nợ chung 2 bên liên đới chịu trách nhiệm trả nợ.

"Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng". (khoản 1 Điều 33)

- Con chung không thỏa thuận được thì giải quyết như sau:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì "Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con" (khoản 2 Điều 81)

+ Đối với connhỏ dưới 36 tháng tuổi , theo luật hôn nhân và gia đình 2014, mẹ là người trưc tiếp nuôi dưỡng:

Tại khoản 3 Điều 81 Luật này quy định "Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trườnghợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dụccon hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con". Do đó quyền nuôi con sẽ thuộc về bạn.

+ Đối với con trên 36 tháng tuổi, nếu như bạn và chồng tranh chấp nuôi con thì bạn và chồng phải chứng minh được người nào có điều kiện tốt hơn, người đó sẽ được trực tiếp nuôi dưỡng.

- Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trênyêu tố sau:

+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
Như vậy đối với con do bạn không nói rõ đọ tuổi của cháu nên bạnsẽ căn cứ vào những yếu tố trên và xác định quyền nuôi con của cha, mẹ.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.