Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;...
Hỏi: Đề nghị luật sư tư vấn: tại đơn vị tôi có vụ có một người công nhân chết do tai nạn lao động, nhưng mới tham gia đóng bảo hiểm chỉ 11 năm. Gia đình người ấy có 4 người con và đã lớn và lập gia đình riêng, còn vợ ông ấy chưa đủ 55 tuổi và đã mất khả năng lao động 81% thì có được hưởng chế độ tuất hàng tháng không? (Văn Anh - Bắc Giang)
Thứ nhất, về điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; b) Đang hưởng lương hưu; c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên”.
Theo thông tin anh (chị) cung cấp thì người công nhân đó mất do tai nạn lao động nên thân nhân của người đó sẽ được hưởng tiền tuất hàng tháng.
Thứ hai, về điều kiện thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện thân nhân của người đã mất được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
“a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai; b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công”.
Như vậy, để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì:
Đối với các con: Nếu con chưa đủ 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Đối với vợ của người công nhân đó: Phải từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc dưới 55 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.
Theo thông tin anh (chị) cung cấp thì người vợ của người công đó chưa đủ 55 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động 81% nhưng anh (chị) không cung cấp rõ thông tin là người vợ có thu nhập hay không có thu nhập. Do đó, nếu người vợ không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở thì sẽ được nhận tiền trợ cấp tuất hàng tháng. Tuy nhiên, mức độ suy giảm khả năng lao động phải do Cơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc Hội đồng Giám định Y khoa thực hiện.
Thời hạn đề nghị giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị; b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận