Luật có bắt buộc đưa tên vợ (chồng) vào sổ đỏ không?

Guyền sử dụng đất của anh (chị) có trước khi kết hôn và nếu sau khi kết hôn anh (chị) cũng không thỏa thuận để nhập khối tài sản này vào tài sản chung của vợ và chồng, thì quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên vẫn được xác định là tài sản riêng của anh (chị).

Hỏi: Tôi có mua một mảnh đất trong năm 2013. Tôi đã hoàn thành thanh toán tiền với chủ đầu tư ngay trong năm đó. Nhưng khi tôi hỏi chủ đầu tư làm thủ tục cấp sổ đỏ thì được trả lời là: tôi phải xây dựng nhà trước, sau đó thì mới làm được "sổ đỏ". Vì tôi chưa xây nhà, do đó đến hiện tại mảnh đất này vẫn chưa được cấp sổ đỏ. Khi tôi mua mảnh đất này, tôi còn độc thân. Tôi dự định sang năm tới sẽ kết hôn.

Đề nghị Luật sư tư vấn, trong trường hợp này, sau khi tôi kết hôn nếu mảnh đất này có sổ đỏ thì tôi có phải bắt buộc để tên chồng tôi chung trong sổ đỏ không? Tôi được biết, khi làm sổ đỏ, tôi sẽ phải trình giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Vậy, tài sản này của tôi bị coi là tài sản chung sau hôn nhân không? (Ngọc Quyên - Hải Phòng)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Do quyền sử dụng đất của anh (chị) có trước khi kết hôn và nếu sau khi kết hôn anh (chị) cũng không thỏa thuận để nhập khối tài sản này vào tài sản chung của vợ và chồng, thì quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên vẫn được xác định là tài sản riêng của anh (chị). Sau khi kết hôn thì anh (chị) không buộc phải đưa chồng vào đứng tên chung trong giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất trên.

Để cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hiểu nhầm về việc anh (chị) xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả hai vợ chồng thì trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh (chị) nên có thêm văn bản trình bày việc anh (chị) thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng chính tiền của mình và việc thực hiện giao dịch hình thành trước thời kỳ hôn nhân, đồng thời xác nhận việc hoàn toàn không đưa tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.