-->

Lật sư tư vấn: Những vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương?

Công ty Luật TNHH Everest giải đáp thắc mắc về ly hôn đơn phương...

Hỏi: Tôi năm nay 29 tuổi, kết hôn từ năm 2012, hiện có 1 cháu trai 2 tuổi. Tôi với chồng sống với nhau không hạnh phúc, liên tục xảy ra mâu thuẫn khiến tôi rất mệt mỏi.Từ khi có con anh ta cũng rất ít khi chu cấp để nuôi cháu bé (khoảng 2,3 tháng chỉ đưa cho 200.000 đ - 500.000 đ) vì anh ta không chịu đi làm, có đi cũng không được ổn định khiến tôi rất chán nản. Tôi và anh ta đã sống ly thân với nhau từ cuối năm 2014. Hiện giờ tôi muốn ly hôn nhưng anh ta không đồng ý. Nên tôi muốn đơn phương ly hôn. Tôi có xem thủ tục ly hôn ở trên internet là phải cần có CMND và hộ khẩu của anh ta bản sao công chứng (vì lúc lấy anh ta tôi chưa nhập chung hộ khẩu); hiện nay tôi chỉ có bản sao CMND có công chứng từ cuối năm 2014 còn hộ khẩu thì không có, tôi có yêu cầu anh ta cung cấp, nhưng anh ta không cung cấp. Vậy tôi phải làm thế nào mới xác nhận được hộ khẩu của anh ta? Tôi có thể đơn phương nộp hồ sơ mà không cần hộ khẩu anh ta không? (Thanh Thúy - Quảng Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.

Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về đơn phương ly hôn như sau:

"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được". (khoản 1)

Thủ tục ly hôn bao gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

- Đơn xin ly hôn(Theo mẫu) .

Theo đó, khi ly hôn bạn cần xuất trình cả sổ hộ khẩu của chồng bạn, trường hợp chồng bạn không đưa sổ hộ khẩu bạn nên nói chuyện với bố mẹ chồng trong trường hợp bố chồng bạn là chủ hộ để có thể lấy được sổ hộ khẩu có tên chồng bạn.

Sau khi chuẩn bị giấy tờ hồ sơ đầy đủ, bạn np hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơibị đơn(chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Về lý do để tòa án căn cứ và đó để ly hôn bạn nên cung cấp thêm một số căn cứ khác về việc chồng bạn vi phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của bạn và con bạn để tòa án xem xét.

Thời hạn để giải quyết ly hôn quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự:

"Đối vớivụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.