Luật sư tư vấn về việc lập di chúc...
Hỏi: Năm 1993, gia đình tôi có một bìa đỏ đất thổ cư (360 m2 đất ở, 360 m2 đất vườn) mang tên hộ ông Nguyễn Văn C. Hiện ông C đã chết năm 2004. Ông C có vợ và 10 người con. Nay vợ ông C là bà L muốn lập di chúc để lại toàn bộ di sản mà bà được hưởng và phần tài sản của bà cho con trai út là ông G. Vậy di chúc được thiết lập như thế nào, phần tài sản mà bà được hưởng có thể di chúc cho con trai được bao nhiêu phần là đúng theo quy định hiện hành? (Nguyễn Quyên - Hà Nội)
- Về việc chia thừa kế của ông C
Trước hết, ta phải xem xét tài sản chung của ông C và bà L có những gì?Theo điều 33 luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định :
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Nếu thuộc tài sản chung của vợ chồng thì tài những tài sản đó sẽ được chia đôi. Vậy phần tài sản của bàL sẽ lའsố tài sản chung của 2 vợ chồng và di sản của ông C sẽ là phần tài sản còn lại trong khối tài sản này.
Tài sản riêng của vợ chồng sẽđược hiểu là tài sản của mỗi bên vợ hoặc chồng có trước thời kỳ hôn nhân hoặc có trong thời kỳ hôn nhân do được tặng cho riêng, thừa kế riêng hay những đồ trang sức cá nhân được cho riêng vợ hoặc chồng trong ngày cưới… theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Phần tài sản này sẽ được chia cho những người thừa kế, theo điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Theo đó, phần di sản thừa kế của ông C sẽ được chia làm 11 phần ,cho hàng thừ kế thứ nhất gồm vợ và 10 người con của ông C là 1/11
“Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản”.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận