Mức tiền phạt cụ thể đối hành vi không đem giấy tờ xe 350.000 đồng tùy vào tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trong vụ việc mà mức phạt dao động từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Hỏi: Tôi bị cảnh sát giao thông phạt 400.000 đồng vì không đem giấy tờ xe, tuy nhiên một người bạn của tôi nói cậu ta cũng bị phạt về hành vi này nhưng chỉ phạt 300.000 đồng. Đề nghị Luật sư tư vấn, pháp luật quy định chi tiết về vấn đề này như thế nào? (Nguyễn Hoằng - Tây Ninh) Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật giao thông của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 3 Điều 17 Nghị định số: 46/2016/NĐ-CPcủa Chính phủ ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định như sau:
"3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp".
Đồng thời, khoản 4 Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
"4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt".
Như vậy, trường hợp vi phạm của anh (chị) thì có thể bị xử phạt hành chính với mức trung bình là 350.000 đồng tuy vào tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trong vụ việc mà mức phạt dao động từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật giao thông mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận