Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Hỏi: Tôi và chồng lấy nhau không đăng ký kết hôn và có 02 con. Hiện chồng tôi đã và đang sống với người phụ nữ khác. Tôi cũng muốn dứt khoát để sau này khỏi phiền phức. Nhưng trước đây, chúng tôi không có đăng kí kết hôn, nên tôi không biết phải làm sao. Đề nghị Luật sư tư vấn, pháp luật quy định thế nào về trường hợp của tôi? (Phạm Thị Chinh - Hà Nội)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Minh Châu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: “1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”. Như vậy theo quy định này thì mặc dù anh chị đã chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng kí kết hôn theo thủ tục mà pháp luật quy định nên không tồn tại quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật do vậy cũng không phát sinh việc li hôn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”. Như vậy, theo quy định này thì nếu anh (chị) muốn được công nhận là vợ chồng hợp pháp thì hai anh (chị) phải đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Muốn đăng kí kết hôn thì anh (chị) phải đáp ứng đủ điều kiện về kết hôn như sau: “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận