-->

Không có giấy đăng ký kết hôn, có được ly hôn?

Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Hỏi: Hai vợ chồng tôi có tổ chức đám cưới với nhau hồi tháng 07 năm 2013 nhưng không có giấy đăng ký kết hôn. Đến nay chúng tôi có 01 con và giấy khai sinh tôi khai con theo họ mẹ, không có cha. Chúng tôi sống ly thân đã hơn 6 tháng nay. Con ở với mẹ (với tôi). Và trong thời gian này cha không chu cấp tiền nuôi con. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu bây giờ chúng tôi ly hôn thi thủ tục giải quyết như thế nào? Và sang năm tôi có kế hoạch đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì có được không? (Vũ Thu Hà - Nam Định)


>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do hai chị không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên pháp luật không thừa nhận hôn nhân của hai chị nên chị không phải làm thủ tục ly hôn. Nếu có yêu cầu giải quyết về nuôi con và tài sản thì Tòa sẽ giải quyết cho hai chị.

Luật Hôn nhân và gia đình quy định năm 2014 quy định như sau:

"Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: 1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này…” (Điều 14).

“Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hônQuyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con” ( Điều 15).

“Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: 1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập” (Điều 16).

Như vậy, về vấn đề nợ chung thì hai bên có thể thỏa thuận giải quyết. Nếu không thỏa thuận được thì theo mục đích sử dụng số tiền mà Tòa sẽ xác định xem ai phải trả nợ hoặc mỗi người phải trả bao nhiêu phần trong số nợ đó.

"Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con” (Điều 81).

Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi thì do mẹ nuôi trừ khi mẹ không muốn nuôi hoặc không thể trực tiếp chăm sóc con. Con từ 36 tháng tuổi trở lên thì Tòa sẽ dựa trên điều kiện kinh tế và điều kiện tinh thần để quyết định ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.