Hiện nay pháp luật quy định "không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính". Người cùng giới có thể tổ chức đám cưới và chung sống với nhau sẽ không bị xử phạt như trước.
Hỏi: Tôi năm nay 25 tuổi, tôi sinh ra không được như mọi người, tôi là đồng tính nữ. Hiện tại tôi đang yêu và có dự định sẽ cưới một bạn nữ khác. Tôi có nghe bạn bè tôi nói rằng nếu chúng tôi tổ chức đám cưới thì sẽ bị phạt tiền, vì trước đây họ cũng từng bị phạt vì đã tổ chức đám cưới. Đề nghị Luật sư tư vấn, hiện nay pháp luật quy định thế nào về việc kết hôn giữa những người cùng giới? (Nam Anh - Quảng Ngãi)
Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) quy định về điều kiện kết hôn như sau:
"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Trước đây, luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định“cấm” kết hôn giữa những người cùng giới tính. Vì là “cấm” nên sẽ có những chế tài, xử phạt đi kèm.
Tuy nhiên hiện nay, Luật HN&GĐ đã bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” thay vào đó tại khoản 2 Điều 8 quy định: “2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
“Không thừa nhận” được hiểu đó là: hai chị có thể tổ chức đám cưới, chung sống với nhau mà không bị bất kì cơ quan, tổ chức nào xử phạt, tuy nhiên hai chị không thể đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không được cấp giấy chứng nhận kết hôn hay việc chung sống của chị sẽ không được pháp luật thừa nhận; nếu xảy ra tranh chấp trong quá trình chung sống các chị sẽ không được pháp luật bảo vệ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận