Khi bạn làm hồ sơ ly hôn, nếu như vợ chồng bạn đã nhập khẩu thì chỉ cần một bản sao sổ hộ khẩu chung là được. Tuy nhiên, do 2 bạn chưa nhập khẩu nên cần cung cấp bản sao sổ hộ khẩu của cả hai người cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, thủ tục ly hôn cần sổ hộ khẩu không? Vợ chồng chúng tôi không chung sổ hộ khẩu thì có phải nộp sổ hộ khẩu của cả 02 người không? (Như Như - Khánh Hòa)
Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn (Tham khảo:)
+ (áp dụng đối với trường hợp xin ly hôn đơn phương);
+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính, của nguyên đơn và bị đơn).
+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
+ Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
+ Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.
Do vậy, khi anh (chị) làm hồ sơ ly hôn, nếu như vợ chồng anh (chị) đã nhập khẩu thì chỉ cần một bản sao sổ hộ khẩu chung là được. Tuy nhiên, do anh (chị) chưa nhập khẩu nên cần cung cấp bản sao sổ hộ khẩu của cả hai người cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận