-->

Hộ kinh doanh, được góp vốn vào công ty cổ phần?

Nếu không thuộc một trong các trường hợp bị cấm góp vốn vào công ty cố phần tại khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì cá nhân, tổ chức có quyền góp vốn vào công ty cổ phần với tư cách là cá nhân góp vốn.

Hỏi: Tôi hiện đang là chủ một hộ kinh doanh quần áo. Tháng tới, anh trai tôi dự định mở công ty cổ phần nên có rủ tôi góp vốn cùng. Đề nghị luậttư vấn, tôi có được góp vốn vào công ty của anh trai tôi không? (Ngọc Lan - Hải Phòng)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vũ Thị Nhung -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để anh (chị) tham khảo, như sau:

Luật doanh nghiệp năm 2014 (LDN) quy định:“Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức” (khoản 3 Điều 18).

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp quy định:

- Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh:

“Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân” (khoản 2 Điều 67).

Như vậy,nếu anh (chị) không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 LDN năm 2014 thì anh (chị) có quyền góp vốn vào công ty cổ phần của anh trai anh (chị) với tư cách là cá nhân góp vốn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.