-->

Giấy đăng ký doanh nghiệp có phải là giấy phép kinh doanh?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế, nhưng không phải là giấy phép kinh doanh

Hỏi: Tôi đã thành lập công ty và có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên vừa qua, cơ quan liên ngành vào kiểm tra và thông báo công ty tôi không có giấy phép kinh doanh. Đề nghị Luật sư tư vấn, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có bao gồm giấy phép kinh doanh trong đó không? (Đỗ Hùng – Bắc Giang)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Anh - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 78/2015 NĐ-CP ngày 14/09/2015 quy định về Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

“2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh”.

Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế, nhưng không phải là giấy phéṕp kinh doanh. Đối với giấy phép kinh doanh, chỉ áp dụng với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Nếu công ty anh (chị) có hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, phải có giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu phải có giấy phép kinh doanh, anh (chị) có thể tham khảo tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.