Được tạm ngừng kinh doanh tối đa bao lâu?

Doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh lần thứ nhất với thời hạn tối đa là 01 năm. Nếu chưa thể hoạt động kinh doanh trở lại, doanh nghiệp có thể tiếp tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh lần thứ hai, thời hạn tạm ngừng kinh doanh lần thứ hai tối đa là 01 năm.

<?> Chúng tôi là Công ty hợp danh, gồm 03 thành viên, đã hoạt động được 03 năm. Do gặp khó khăn về vấn đề tài chính nên công ty chúng tôi đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh được gần 12 tháng. Nhưng đến thời điểm hiện tại doanh nghiệp tôi vẫn chưa thể hoạt động kinh doanh trở lại nhưng không muốn giải thể. Xin hỏi, chúng tôi có thể xin gia hạn tạm ngừng kinh doanh không, tối đa được bao nhiêu lần? (Yến Nhi- Hà Nam)

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Căn cứ pháp lý của việc tạm ngừng kinh doanh và thời hạn tạm ngừng kinh doanh.


Việc tạm ngừng kinh doanh và thời hạn tạm ngừng đăng ký kinh doanh được quy định tại Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành như sau:

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

“Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo” (theo khoản 1 Điều 200).

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ quy định về tạm ngừng kinh doanh như sau:

"2- Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.

3- Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh" (theo khoản 2, khoản 3 Điều 57).

Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh không liên tiếp quá (02) hai năm.


Như vậy, theo quy định của pháp luật doanh nghiệp (viện dẫn trên), công ty có thể tạm ngừng kinh doanh lần thứ nhất với thời hạn tối đa là 01 (một) năm. Nếu chưa thể hoạt động kinh doanh trở lại, công ty có thể tiếp tục thông báo tạm ngừng kinh doanh (lần thứ hai) gửi tới Phòng Đăng ký kinh doanh (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư), thời hạn tạm ngừng kinh doanh lần thứ hai có tối đa là 01 năm.

Lưu ý rằng, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp của doanh nghiệp không được quá hai năm. Như vậy, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá (02) hai năm. Ngoài thông báo tạm ngừng kinh doanh, công ty gửi kèm quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của các thành viên hợp danh.

Tuy nhiên, nếu hết hai năm tạm ngừng, nhưng vẫn chưa hoạt động trở lại và không muốn giải thể, công ty có thể sử dụng giải pháp: hoạt động kinh doanh một thời gian (ngắn), sau đó đăng ký tạm ngừng kinh doanh. Khi đó, thủ tục, thời gian tạm ngừng kinh doanh (mới) lại thực hiện như hướng dẫn trên.

Doanh nghiệp cần lưu ý, thông thường, khi tạm ngừng kinh doanh, công ty thường không còn các bộ phận chuyên trách về hành chính, kế toán.... Trường hợp này, người quản lý công ty cần hỏi tham vấn các cá nhân, tổ chức tư vấn chuyên nghiệp hoặc nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định của pháp luật có liên quan, như: Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế, Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Việc làm, trong đó đặc biệt lưu ý đến các quy định của Luật Quản lý thuế, để đảm bảo tuân thủ đúng, tránh các hệ lụy xấu.


Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ của Công ty Luật TNHH Everest:


Với đội ngũ hơn 50 luật sư, chuyên gia, chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: hành chính, hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ, tài chính, kế toán và nhiều lĩnh vực khác chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng xử lý những vụ việc phức tạp, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Với mạng lưới chi nhánh tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng và hệ thống đối tác, đại lý tại nhiều địa phương, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng tốt, thời gian nhanh, chi phí hợp lý.

Với việc áp dụng công nghệ và các gói dịch vụ pháp lý đa dạng, chúng tôi có thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng có nhu cầu khác nhau.

Về mức thù lao luật sư của Công ty Luật TNHH Everest:


Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ: (i) nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; (ii) thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý; (iii) kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

Thù lao của luật sư được tính theo phương thức cơ bản là thời gian làm việc của luật sư. Ngoài ra, thù lao của luật sư có thể tính theo phương thức: (i) vụ việc với mức thù lao trọn gói; (ii) vụ việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án; (iii) hợp đồng với thù lao cố định.

Quý Khách có thể gửi liên hệ trực tiếp với Công ty Luật TNHH Everest để được cung cấp Biểu phí dịch vụ.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương - Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].