Doanh nghiệp tư nhân có được xóa nợ thuế không?

Doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không có tài sản để nộp tiền thuế thì vẫn không được xóa nợ thuế trừ khi chủ doanh nghiệp bị tuyên bố mất tích.

Hỏi: Bạn tôi là chủ một doanh nghiệp tư nhân do làm ăn thua nỗ doanh nghiệp bị phá sản. Nam, bạn tôi bị mất tích không rõ nguyên do. Gia đình bạn tôi rất lo lắng về khoản nợ thuế, không biết xử lý thế nào. Đề nghị Luật sư tư vấn, doanh nghiệp của bạn tôi có được xóa nợ thuế không khi không có tài sản, chủ doanh nghiệp thì bị mất tích ( Hoàng Loan - Nam Định).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 40 Thông tư số 28/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của bộ tài chính hướng dẫn Thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt bao gồm.
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản (không bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản) đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt;
b) Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ”.

Như vậy, trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân mất tích và không có tài sản sẽ không thuộc trường hợp được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 đã nêu ở trên. Tuy nhiên, để doanh nghiệp của anh (chị) có thể được xóa nợ thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Quyết định tuyên bố mất tích; (2)Văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc người mất tích không có tài sản.Cơ quan thuế có trách nhiệm yêu cầu thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.