-->

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải tiếp tục trả nợ không?

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải tiếp tục thanh toán các khoản nợ trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ có thỏa thuận khác.

Hỏi: Tôi khởi kiện công ty X. Tòa có phán quyết công ty X phải trả cho tôi số nợ là 150 triệu đồng. Công ty X đã trả được cho tôi 63 triệu đồng. Sau đó một thời gian, công ty này đã làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Đề nghị Luật sư tư vấn, cơ quan có thẩm quyền có đồng ý không và công ty X có phải tiếp tục trả nợ cho tôi không? (Trung Hiếu - Hà Nội)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Tố tụng Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.” (khoản 1).

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác” (khoản 3).

Theo đó, doanh nghiệp X có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định. Tuy nhiên, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp X vẫn phải tiếp tục thanh toán các khoản nợ trong đó có khoản nợ 150 triệu đồng của anh (chị).

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.