Kinh doanh không hiệu quả và dẫn đến thua lỗ, doanh nghiệp nên tiến hành tạm ngừng kinh doanh một thời gian sau đó nếu muốn có thể lựa chọn các phương thức khác như giải thể, chuyển nhượng…để doanh ngiệp khác có thể thừa hưởng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp mình.
Hỏi: Công ty cổ phần của tôi hiện nay do kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ, các cổ đông không hoạt động kinh doanh của công ty mình. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi nên tiến hành theo hình thức giải thể hay tạm ngừng kinh doanh? (Đỗ Ánh Minh - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Về tạm ngừng kinh doanh,Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“Điều 200. Tạm ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”.
Về giải thể,Điều 201, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“Điều 201. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”.
Như vậy, về bản chất, giải thể là một thủ tục hành chính chấm dứt hoạt động kinh doanh theo quyết định của các cổ đông dựa trên nhiều lí do khác nhau. Sau khi hoàn tất thủ tục giải thể, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn chấm dứt tồn tại và hoạt động. Do đặc điểm này, điều kiện tiên quyết để có thể tiến hành và hoàn tất thủ tục giải thể đó là doanh nghiệp phải có đủ tài sản để trả nợ và thanh toán đầy đủ các khoản nợ.
Đối với tạm ngừng kinh doanh, thì công ty anh (chị) có quyền tạm ngừng kinh doanh (có thời hạn) nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá 02 năm liên tiếp.Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, công ty anh (chị) vẫn phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động (nếu có), trừ trường hợp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Do vậy, khi công ty đang kinh doanh không hiệu quả và dẫn đến thua lỗ, lựa chọn thích hợp cho công ty anh (chị) trong trường hợp này là nên tiến hành tạm ngừng kinh doanh một thời gian sau đó nếu muốn có thể lựa chọn các phương thức khác như giải thể hoặc chuyển nhượng để một doanh nghiệp khác tiếp tục thừa hưởng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp của mình.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận