-->

Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Di chúc là căn cứ để chia di sản thừa kế khi di chúc đó hợp pháp.

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì "Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết". Tuy vậy, không phải mọi di chúc đều có hiệu lực. Để đảm bảo tính khách quan, quyền lợi của những người thuộc diện thừa kế, pháp luật quy định về điều kiện để di chúc hợp pháp.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, điều kiện của chủ thể lập di chúc

Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Sự đồng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc, còn về nội dung di chúc do chính người chưa thành niên đó quyết định.

Thứ hai, điều kiện về ý chí của người lập di chúc

Để di chúc có hiệu lực pháp luật thì người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Đây là điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá di chúc có giá trị pháp lý hay không.

Thứ ba, điều kiện về nội dung của di chúc

Nội dung của di chúc chứa đựng toàn bộ những quyết định, thể hiện ý chí của người để lại di sản trong việc định đoạt sản của người lập di chúc sau khi chết tại thời điểm lập di chúc. Bản chất của di chúc là một giao dịch dân sự, do vậy, di chúc cũng cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc. Cụ thể, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc phải bao gồm các nội dung sau:

(i) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

(ii) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

(iii) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

(iv) Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài những nội dung trên thì di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Thứ tư, điều kiện về hình thức của di chúc

Về mặt hình thức, di chúc được thể hiện dưới một trong hai hình thức bao gồm: di chúc bằng văn bảndi chúc miệng. Bộ luật dân sự 2015 có quy định riêng về hình thức với di chúc của từng đối tượng lập di chúc đặc thù như sau:

(i) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

(ii) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

(iii) Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Luật gia Nguyễn Thị Phương Hoa - Tổ tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, Email: [email protected], [email protected]