Trong quá trình tồn tại của một doanh nghiệp, ở nhiều giai đoạn khác nhau, có thể xuất hiện những tranh chấp như: Tranh chấp về góp vốn khi thành lập doanh nghiệp, tranh chấp về bổ nhiệm người quản lý, tranh chấp về chia lợi nhuận... Không ít vi phạm xảy ra lại xuất phát chính từ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, hoặc các cổ đông lớn nắm quyền kiểm soát công ty. Thế nhưng, trong trường hợp này, các cổ đông nhỏ thường im lặng, hoặc rất khó có tiếng nói trong việc lên tiếng và ngăn chặn các hành vi này.
Muốn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, trước hết, cổ đông cần nắm rõ mình có những quyền gì được quy định trong Luật Doanh nghiệp, điều lệ công ty. Qua đó, các cổ đông vận dụng để lên tiếng bảo vệ quyền lợi của mình và hạn chế các vi phạm.
Tùy theo mức độ ảnh hưởng của từng vấn đề, cổ đông có thể theo quy trình sau đây để thực hiện quyền của cổ đông: yêu cầu cung cấp thông tin từ công ty và thu thập thông tin từ các nguồn khác; chất vấn với HĐQT, Ban lãnh đạo để làm rõ thông tin; yêu cầu Ban kiểm soát điều tra làm rõ vấn đề; yêu cầu cung cấp danh sách cổ đông; liên kết với các cổ đông khác để cùng biểu quyết phản đối các vấn đề; khởi kiện yêu cầu tòa án hủy bỏ nghị quyết ĐHĐCĐ; khởi kiện nhân danh công ty đối với các cá nhân trong Ban lãnh đạo nếu có hành vi sai phạm và yêu cầu bồi thường; yêu cầu công ty mua lại cổ phần.
Ngoài các quyền thông thường như quyền được tiếp cận thông tin, quyền nhận cổ tức, tham dự ĐHĐCĐ, tự do chuyển nhượng cổ phần…, dưới đây là các quyền mà cổ đông có thể vận dụng để lên tiếng và bảo vệ quyền lợi của mình:
Cổ đông có quyền được xem xét tra cứu danh sách cổ đông
Cổ đông có quyền xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu.
Quyền được xem xét, tra cứu danh sách cổ đông rất quan trọng đối với cổ đông nhỏ lẻ, nhưng thường không được cổ đông áp dụng. Quyền xem xét tra cứu danh sách cổ đông cho phép cổ đông có cơ hội liên hệ với các cổ đông khác và kết hợp quyền biểu quyết cho các vấn đề cần có hành động tập thể. Như vậy, quyền này cho phép các cổ đông có được danh sách cổ đông của toàn công ty để từ đó các cổ đông nhỏ lẻ có thể tập hợp lại, trao đổi thông tin và gom cổ phiếu để cùng hành động. Thông thường, Ban lãnh đạo công ty hay lấy cớ trì hoãn hoặc không cung cấp danh sách cổ đông này để hạn chế các cổ đông liên kết với nhau.
Cổ đông có quyền biểu quyết tương ứng với cổ phần sở hữu
Trong điểm a khoản 1 Điều 114 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau: "Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết".
Thông qua quyền biểu quyết, cổ đông thể hiện ý kiến của mình đối với những quyết định tại ĐHĐCĐ. Cổ đông có thể quyết định thông qua hoặc phản đối với các tờ trình của HĐQT, Ban giám đốc. Lá phiếu của mỗi cổ đông tuy nhỏ, nhưng nếu tập hợp đủ lớn theo quy định của luật pháp sẽ có trọng lượng và tiếng nói hơn đối với Ban lãnh đạo công ty và có thể thay đổi được tình hình.
Cổ đông có quyền khởi kiện nhân danh công ty
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Khi phát hiện các sai phạm của Ban lãnh đạo công ty, cổ đông có thể nhân danh công ty khởi kiện đối với những cá nhân này ra tòa. Một lưu ý quan trọng, chi phí khởi kiện khi cổ đông nhân danh công ty khởi kiện sẽ được tính vào chi phí của công ty. Đây là một quy định mới được bổ sung trong Luật Doanh nghiệp năm 2014, tạo khung pháp lý cho phép cổ đông có thể khởi kiện đối với những người quản lý công ty mà không phải lo lắng về việc chi phí khi khởi kiện doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
(i) Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật này (trừ trường hợp nghị quyết được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết);
(ii) Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Thực tế đã có những trường hợp Ban lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức ĐHĐCĐ không tuân theo đầy đủ các thủ tục của pháp luật quy định và tìm cách thông qua các nghị quyết Đại hội theo hướng có lợi cho Ban lãnh đạo hoặc nhóm cổ đông mà Ban lãnh đạo ủng hộ. Ví dụ, hạn chế cổ đông đến dự họp bằng cách quy định số lượng cổ phần nắm giữ tối thiểu, gửi tài liệu ĐHĐCĐ không đúng thời hạn quy định theo luật và điều lệ công ty, không thông báo mời họp kịp thời, cuộc họp ĐHĐCĐ không đủ số cổ đông theo quy định tham dự, hoặc vấn đề được thông qua không đủ số tỷ lệ biểu quyết theo quy định tại điều lệ.
Do đó, các cổ đông cần kiểm tra kỹ thủ tục tổ chức ĐHĐCĐ có tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp và đều lệ công ty không? Cần xem xét kỹ Quy chế tổ chức ĐHĐCĐ để xem nếu có điều khoản gì không đúng luật và có lợi cho một nhóm lợi ích thì không thông qua và có ý kiến phản đối ngay. Trong trường hợp, Ban lãnh đạo vẫn cố tình tiến hành ĐHĐCĐ và thông qua các nghị quyết thì sau đại hội, cổ đông có thể khiếu kiện để hủy bỏ nội dung nghị quyết ĐHĐCĐ theo quy định nêu trên.
Cổ đông có quyền yêu cầu Ban kiểm soát điều tra về hoạt động công ty
Cổ đông có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Ban kiểm soát có rất nhiều quyền hạn trong việc giám sát HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Điều 168 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định, kiểm soát viên có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc. HĐQT, thành viên HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm soát hoặc Ban kiểm soát.
Khi xảy ra các nghi vấn về các vấn đề sai pham, cổ đông cũng nên sử dụng quyền của mình để yêu cầu Ban kiểm soát điều tra và trả lời cho cổ đông do Ban kiểm soát có nhiều quyền tiếp cận thông tin, đồng thời yêu cầu thực hiện những nghĩa vụ được cổ đông tín nhiệm giao phó. Đây cũng là một cách gián tiếp để gây sức ép lên HĐQT hoặc đội ngũ quản lý để họ cẩn trọng hơn trong công tác điều hành. Trường hợp Ban kiểm soát không thực hiện những yêu cầu của cổ đông nêu trên, dẫn đến gây thiệt hại, thì theo quy định của Luật, kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.
Cổ đông có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
(i) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
(ii) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
(iii) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Quyền này cho phép cổ đông triệu tập họp ĐHĐCĐ bất thường để ngăn chặn những sai phạm nghiêm trọng của HĐQT hoặc người quản lý công ty, tránh những tổn thất có thể xảy ra.
Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 cho phép cổ đông yêu cầu công ty mua lại trong trường hợp cổ đông không đồng ý các quyết định của công ty mà cổ đông cho rằng ảnh hưởng trọng yếu tới quyền lợi của cổ đông như tổ chức lại công ty, thay đổi điều lệ công liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông.
Cổ đông nhỏ nên lưu ý vận dụng quy định này trong trường hợp công ty đã bị thâu tóm bởi một nhóm cổ đông lớn, với tỷ lệ chiếm đa số cho phép nhóm cổ đông này có thể đủ tỷ lệ phiếu thông qua việc thay đổi điều lệ công ty theo hướng có lợi cho họ, để thực hiện quyền kiểm soát tuyệt đối. Ví dụ, việc thay đổi tỷ lệ biểu quyết thông qua các nghị quyết tại ĐHĐCĐ từ 65% xuống còn 51%.
Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định của Luật Doanh nghiệp với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 3 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Trong trường hợp công ty vẫn không thực hiện việc mua lại này, cổ đông có thể báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư và khởi kiện công ty ra tòa để yêu cầu thực hiện.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Thị Hoài Thương - Luật sư của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận