-->

Đất là tài sản chung của vợ chồng, chia như thế nào?

Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên...

Hỏi: Mẹ tôi và bố tôi viết đơn ly hôn 19 năm trước, lúc đó chị tôi 10 tuổi và tôi mới 8 tuổi, hai chị em tôi ở với mẹ, bố tôi không hề có trách nhiệm chu cấp tiền nuôi hai chị em tôi đến năm 18 tuổi. Tòa đã gọi bố mẹ tôi lên vài lần và không thấy gọi nữa, có nghĩa là chỉ có đơn ly thân, chưa có giấy ly hôn. 19 năm sau bố tôi về đòi phân chia tài sản, cụ thể đó là miếng đất mà bố mẹ tôi đứng tên. Trong 19 năm đó bố tôi đã kết hôn với một người phụ nữ khác và có một người con trai chung với người phụ nữ đó. Vậy tôi muốn hỏi, miếng đất đó sẽ được chia như thế nào cho mẹ tôi và chị em tôi? Chúng tôi có được hưởng phần đất nào không? (Trần Thu Hà - Quảng Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Minh Châu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như anh (chị) đề cập diện tích đất này do bố mẹ anh (chị) đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì vậy theo quy định Luật Đất đai năm 2013 hiện hành diện tích đất này được xác định là tài sản chung của bố mẹ anh (chị), trong trường hợp bố mẹ anh (chị) thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là diện tích đất này thì việc phân chia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó bố mẹ anh (chị) tự thỏa thuận về việc phân chia quyền sử dụng diện tích đất này, anh (chị) và chị gái anh (chị) chỉ được hưởng phần đất nếu bố mẹ anh (chị) có thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung này thì bố, mẹ anh (chị) có quyền yêu cầu tòa án giải quyết phân chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình: “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.

Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định việc chia như sau: “a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai : hoặc phân chia quyền sử dụng đất khi ly hôn thì mảnh đất sẽ được chia theo sự thỏa thuận của các bên”.

Như vậy, diện tích đất này nếu bố mẹ anh (chị) không thỏa thuận chia được thì diện tích đất do bố mẹ anh (chị) đứng tên sẽ được chia đôi theo quy định pháp hiện hành, tùy thuộc vào việc diện tích đất này thuộc loại đất gì, và có cân nhắc về công sức đóng góp của bố mẹ anh (chị) trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung này. Đối với trường hợp bố mẹ anh (chị) phân chia diện tích đất sau ly hôn thì việc phân chia này cũng do hai bên thỏa thuận hoặc được chia theo quy định Điều 59 nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.