Luật sư tư vấn về điều kiện, thủ tục kinh doanh vận tải hàng hóa; Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi đăng ký kinh doanh vận tải hàng hoá.
Hỏi: Luật sư cho em hỏi là khi mình kinh doanh vận tải gắn liền với hàng hóa 3 tấn trở xuống thì thủ tục đăng kí kinh doanh như thế nào? Điều kiện để được kinh doanh là gì? Và phải chịu những loại thuế gì? (Trần Ngân - Hà Tĩnh)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900
6198
Luật gia Đoàn Thị Bích - Tổ tư vấn pháp luật Doanh nghiệp
của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Do anh/chị không cung cấp thông tin cụ thể chị muốn kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô hay phương tiện giao thông khác nên chúng tôi chưa thể đưa ra được ý kiến cụ thể cho trường hợp của anh/chị.
Dưới đây chúng tôi xin tư vấn một số thông tin về kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô cho chị tham khảo.
Khi muốn kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô 03 tấn trở xuống thì anh/chị cần phải đăng ký kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Thứ nhất, về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô.
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Đơn vị kinh doanh vận tải phải có đủ các điều kiện:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:
a) Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời làchủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
c) Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức, quản lý:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ; đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:
a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;
b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.
Thứ hai, thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh.
+) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
+) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời phê duyệt Phương án kinh doanh kèm theo. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
Thứ ba, về hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh được quy định tại Điều 21 Nghị định 84/2014//NĐ-CP như sau:
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
d) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ).
e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).
Thứ tư, về các loại thuế phải nộp khi đăng ký kinh doanh vận tải.
Các loại thuế anh/chị có thể phải nộp gồm:
- Đầu tiên, thuế môn bài:
Nếu anh/chị có đăng ký kinh doanh một loại hình như hộ kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân,... thì anh/chị phải nộp thuế môn bài.
+) Đối với Hộ sản xuất kinh doanh cá thể thì mức thuế môn bài được quy định như sau:
Đơn vị:Đồng
Bậc thuế
|
Thu nhập một năm
|
Mức thuế cả năm
|
Bậc 1
|
trên 500 triệu đồng
|
1.000.000
|
Bậc 2
|
trên 300 đến 500
triệu đồng
|
500.000
|
Bậc 3
|
trên 100 đến 300
triệu đồng
|
300.000
|
+) Đối với các loại hình doanh nghiệp:
Khi thành lập doanh nghiệp như công ty cổ phần, coogn ty TNHH hay doanh nghiệp tư nhân thì mức thuế môn bài được quy định như sau:
Đơn vị: Đồng
Bậc thuế môn bài
|
Vốn đăng ký
|
Mức thuế môn bài cả
năm
|
Bậc 1
|
Trên 10 Tỷ
|
3.000.000
|
Bậc 2
|
Từ 10 tỷ đồng trở
xuống
|
2.000.000
|
Theo quy định tại điểm a) khoản 1 và khoản 2, Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng gồm những đối tượng sau:
“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
Nếu anh/chị có mức thu nhập trên 100 triệu đồng trên một năm thì anh/chị sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Mức thuế suất cụ thể áp dụng trong trường hợp của anh/chị theo điểm b.1, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân như sau:
“2. Căn cứ tính thuế
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
…
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
…”
Do vậy, thuế thu nhập cá nhân anh/chị phải đóng cho cơ quan thuế bằng 1,5% của doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng phải đóng là bằng 3% doanh thu tính thuế giá trị gia tăng. Trong đó, doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a1, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015.
“2. Căn cứ tính thuế
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.”
Như vậy, các loại thuế anh/chị phải nộp cho cơ quan thuế gồm thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn
chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của
Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail:
[email protected]
- Nội dung bài tư vấn
pháp luật Doanh nghiệpmà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu
tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng
tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông
tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin
này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận