Điểm a, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 02a/2015/TT-BTP quy định công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do nước nơi người đó cư trú cấp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Hoàng Ngọc Ánh - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 02a/2015/TT–BTP của Bộ Tư pháp thì công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.
Như vậy, anh (chị) có thể nộp đơn yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền của nước nơi anh (chị) đang định cư hoặc tới cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc cơ quan Lãnh sự của Việt Nam tại nước anh (chị) đang cư trú xác nhận.
Trường hợp nước đó không có quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể thay bằng lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng; hình thức của việc tuyên thệ phải phù hợp với pháp luật của Việt Nam.
Về hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau: a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định); b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế; c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước nơi cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận