Các quy định pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ mang tính tương đối và luôn được bổ sung bởi sự linh hoạt và sáng tạo của người kinh doanh
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định như sau: "Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh".
2- Đặc điểm của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Cho nên các quy định pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ mang tính tương đối và luôn được bổ sung bởi sự linh hoạt và sáng tạo của người kinh doanh. Tuy nhiên, xét trên phương diện kinh tế học về thỏa thuận cạnh tranh và các dạng thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được liệt kê trong Luật cạnh tranh, có thể thấy các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có những đặc điểm sau: Thứ nhất, chủ thể tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh là các doanh nghiệp hoạt động độc lập.
Theo quy định tại Điều 12 Luật cạnh tranh năm 2018 về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm thì thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp. Căn cứ vào Điều 2 Luật cạnh tranhnăm 2018, doanh nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Các doanh nghiệp tham gia thoả thuận phải hoạt động độc lập với nhau và hoàn toàn không phụ thuộc nhau về tài chính. Những hành động thống nhất của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty không được pháp luật cạnh tranh coi là thỏa thuận bởi thực chất các công ty nói trên cho dù bao gồm nhiều thành viên hạch toán phụ thuộc cũng chỉ là một chủ thể thống nhất. Mặt khác, ý chí của các doanh nghiệp tham gia thoả thuận phải là ý chí độc lập của riêng doanh nghiệp mà không phụ thuộc và không chịu sự tác động của bất kỳ ai, nếu một doanh nghiệp bị ép buộc thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh như công ti mẹ hay tập đoàn ra quyết định bắt công ty con phải thi hành thì đây không được coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp là đối thủ của nhau hoạt động trên cùng thị trường liên quan hoặc giữa các bên không phải là đổi thủ của nhau.
Thứ hai, thoả thuận hạn chế cạnh tranh chỉ được hình thành khi có sự thống nhất về ý chí của các bên tham gia thoả thuận. Sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp tham gia thoả thuận được thể hiện công khai hoặc không công khai.
Dấu hiệu quan trọng nhất của thỏa thuận hạn chế cạnh là có sự thống nhất ý chí cùng hành động của các bên tham gia thỏa thuận để gây hạn chế cạnh tranh với các nội dung như ấn định giá, phân chia thị trường tiêu thụ, hạn chế nguồn cung... Các hành vi giống nhau của các doanh nghiệp chưa đủ để chứng minh là đã có thoả thuận giữa họ với nhau.
Để xác định hành vi hoặc tập hợp các hành vi của nhóm doanh nghiệp độc lập cấu thành thoả thuận hạn chế cạnh tranh, cơ quan có thẩm quyền phải có đủ bằng chứng kết luận giữa họ đã tồn tại thỏa thuận chính thức bằng văn bản (thông qua bản hợp đồng hoặc các bản ghi nhớ) hay đã có cam kết đáp ứng yêu cầu của các bên tham gia mà không thể hiện bằng văn bản (những cam kết này thể hiện thông qua sự bàn bạc trong các cuộc gặp mặt giữa các bên hoặc trong các tài liệu có liên quan). Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền dễ dàng tìm ra được những bằng chứng về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với các thỏa thuận công khai nhưng đối với các thỏa thuận ngầm thì việc tìm kiếm bằng chứng không đơn giản. Dấu hiệu đầu tiên đặt ra nghi vấn về sự tồn tại các thỏa thuận ngầm là các doanh nghiệp đã có sự phối hợp cùng thực hiện một hành vi hạn chế cạnh tranh, từ đó các cơ quan chức năng cần tìm thêm các bằng chứng kết luận rằng giữa họ đã tồn tại hợp đồng, bản ghi nhớ, các cuộc gặp mặt cho thấy đã có thỏa thuận ngầm về giá, về hạn chế sản lượng, phân chia thị trường...
Thoả thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều ngang (giữa các doanh nghiệp hoạt động trên cùng thị trường liên quan) còn được sử dụng với thuật ngữ các tên và khởi nguồn từ sự thoả thuận của các doanh nghiệp vốn là đối thủ cạnh tranh trên danh nghĩa để điều phối giá và các quyết định sản lượng của họ hoặc giới hạn thị trường theo khu vực địa lý mà họ sẽ cung cấp để giảm hoặc loại bỏ tình trạng cạnh tranh giữa họ. Trong trường hợp các doanh nghiệp câu kết chiếm toàn bộ nguồn cung trên thị trường thì họ có thể hành động tương tự như công ty độc quyền.
Ở dấu hiệu thứ hai của thoả thuận hạn chế cạnh tranh cần phân biệt sự thống nhất về ý chí của các doanh nghiệp với sự thống nhất về mục đích của doanh nghiệp khi tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh. Khi thống nhất thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể cùng hoặc không cùng theo đuổi một mục đích. Các doanh nghiệp có thể có những mục đích khác nhau khi cùng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh nào đó, ví dụ như doanh nghiệp A có mục đích mở rộng thị trường nhưng doanh nghiệp B lại muốn loại bỏ doanh nghiệp c và D là các đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan nên A và B đã cùng nhau tham gia vào thoả thuận hạn chế cạnh tranh. Tuy mục đích của các doanh nghiệp khác nhau nhưng ý chí của họ là thống nhất với nhau và sự thống nhất ý chí đó gây ra hậu quả hạn chế cạnh tranh là đủ để các cơ quan có thẩm quyền xử lý các doanh nghiệp các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cho dù mục đích của họ khác nhau.
Khi các doanh nghiệp có sự thống nhất cùng thực hiện các hành động gây kìm hãm, bóp méo hoặc hạn chế cạnh tranh trên thị trường hàng hóa hoặc dịch vụ một cách trực tiếp hay gián tiếp thì đã có nguy cơ gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường và hành vi đó có thể bị cấm mà không cần xem xét thỏa thuận đó đã được thực hiện chưa, đã gây thiệt hại như thế nào cho thị trường.
Thứ ba, hậu quả của thoả thuận hạn chế cạnh tranh là gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường.
Hậu quả của thoả thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều ngang gây ra cho thị trường là xóa bỏ cạnh tranh giữa những doanh nghiệp tham gia. Khi thỏa thuận được ký kết, các doanh nghiệp đang từ đối thủ cạnh tranh của nhau sẽ không còn cạnh tranh với nhau nữa.
Đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc, các doanh nghiệp khi tham gia thỏa thuận sẽ hình thành một nhóm doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh đáng kể và bằng việc thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia có thể gây thiệt hại cho khách hàng khi đặt ra các điều kiện giao dịch bất lợi cho họ hoặc gây thiệt hại cho các doanh nghiệp không tham gia thoả thuận.
3- Căn cứ xác định hành vi hạn chế cạnh tranh
Hành vi hạn chế cạnh tranh là những hành vi gây tác động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh, làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, do đó nó có hại tới sự phát triển của nền kinh tế và làm giảm phúc lợi xã hội. vấn đề quan trọng là dựa vào những căn cứ nào để xác định hành vi của doanh nghiệp gây hạn chế cạnh tranh. Khi điều tra vụ việc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh, cơ quan có thẩm quyền phải dựa vào nhiều yếu tố như chủ thể thực hiện hành vi, biểu hiện của hành vi vi phạm, thị trường nơi diễn ra hành vi hạn chế cạnh tranh và khi thực hiện những hành vi ấy trên thị trường đó nó có ảnh hưởng xấu đến cạnh tranh hay không...
Tuy nhiên, nghiên cứu về các căn cứ chung để xác định hành vi hạn chế cạnh tranh, lý thuyết về cạnh tranh dưới giác độ kinh tế và luật cạnh tranh của nhiều nước trên thế giới đều thể hiện có 2 vấn đề quan trọng để xác định hành vi hạn chế cạnh tranh là: vấn đề xác định thị trường liên quan và vấn đề xác định sức mạnh thị trường.
4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Đặc điểm của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Đặc điểm của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail:
[email protected].
Bình luận