Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ dựa trên nguyên tắc giải quyết tài sản chung chưa chia. Mỗi bên sẽ phải tự chứng minh quyền của mình trong khối tài sản đó.
Hỏi: Tôi và chồng kêt hôn năm 2005 đến 2009 mua đất và xây được một căn nhà. Tháng 08.2014, tôi đã ly hôn nhưng về tài sản để tự thoả thuận nhưng đến nay vẫn chưa thoả thuận được. Tôi không giữ được bìa đỏ, nên đã gửi mẹ chồng, khi ly hôn bà không đồng ý giao lại và không đồng ý cho chia nhà. Nhờ Luật sư tư vấn, trường hợp của tôi giải quyết như thế nào? (Quỳnh Anh - Hà Đông)
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”. (khoản 1)
Căn cứ theo quy định trên, diện tích đất và căn nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp của anh, chị. Do vậy, đây được xác định tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, tài sản chung vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi có tính đến yếu tố đóng góp của hai bên vào việc tạo lập và duy trì khối tài sản chung.
Tuy nhiên, tại thời điểm ly hôn anh (chị) không có yêu cầu Tòa án chia tài sản chung nên Tòa án không giải quyết vấn đề về tài sản. Trong trường hợp của anh (chị), khi ly hôn các bên không thể tự thỏa thuận để phân chia tài sản chung, thì anh (chị) có quyền gửi đơn yêu cầu chia tài sản đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết. Theo đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng anh (chị) sẽ dựa trên nguyên tắc giải quyết tài sản chung chưa chia. Mỗi bên sẽ phải tự chứng minh quyền của mình trong khối tài sản đó.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận