-->

Công an khu vực có những quyền hạn gi ?

Công an khu vực chỉ có quyền nắm bắt tình hình, kiểm soát số lượng cơ sở kinh doanh trên địa bàn mình quản lý để kịp thời có biện pháp xử lý. Hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp phải được tiến hành bởi thanh tra viên, đoàn thanh tra.

Hỏi: Hiện nay tôi đang kinh doanh lại hình tẩm quất. massa,bấm huyệt. Vì là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên cơ sở kinh doanh của tôi đã đáp ứng tất cả các điều kiện mà pháp luật quy định. Nhưng các anh công an khu vực rất hay tới quấy rối rồi xin tiền, bên tôi đã cung cấp đầy đủ giấy đăng kí kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự do công an quận cấp. Ngoài các giấy tờ trên thì họ còn yêu cầu cung cấp danh sách nhân viên, sơ yếu lý lịch có xác nhận của địa phương…Đề nghị Luật sư tư vấn, Công an khu vực có được kiểm tra, thanh tra cơ sở kinh doanh không? Nếu không thì cơ quan nào mới có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra cơ sở kinh doanh? (Hòa Lạc – Vĩnh Phúc).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 3, Điều 8, Thông tư số 12/2010/TT/BCA quy định về thẩm quyền của công an xã:” Nắm tình hình, số lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn xã, lập danh sách, thống kê số lượng cơ sở và người làm việc tại các cơ sở kinh doanh đó; tiếp nhận hồ sơ cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện quy định của pháp luật trong quản lý về an ninh, trật tự đối với các cơ sở cho thuê lưu trú theo thẩm quyền; phối hợp với Công an cấp trên kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh đó; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo Công an cấp trên về công tác quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã”
Khoản 3, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều luật thanh tra quy định về nguyên tắc tổ chức thanh tra doanh nghiệp:” Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt động thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra hoặc do Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập."
Điều 5 Nghị định 97/2011/NĐ-CP về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra:” 1. Thanh tra viên là công chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Thanh tra viên là công chức phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và các tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể tại các điều 6, 7 và 8 của Nghị định này.
3. Thanh tra viên là sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân phải có các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Thanh tra và Điều 9 của Nghị định này.
4. Thanh tra viên có các ngạch từ thấp đến cao như sau:a) Thanh tra viên;b) Thanh tra viên chính;c) Thanh tra viên cao cấp”. (Xem chi tiết tại:Luật hành chính Việt Nam)

Như vậy trường hợp của anh (chị) thì công an khu vực chỉ có quyền nắm bắt tình hình, kiểm soát số lượng cơ sở kinh doanh trên địa bàn mình quản lý để kịp thời có biện pháp xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự của các cơ sở kinh doanh. Hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp phải được tiến hành bởi thanh tra viên, đoàn thanh tra khi có điều lênh điều động thanh tra theo quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc trong lĩnh vực pháp luật hành chính đều có thể được hỗ trợ kịp thời bởi đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chất lượng. Để tìm hiểu chi tiết, vui lòng truy cập Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm