Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hỏi: Vợ chồng tôi kết hôn đã được 10 năm và tạo lập được nhiều tài sản chung như nhà, xe và một số tiền mặt. Sau khi sinh con thì tôi nghỉ việc về nhà chăm con và phục vụ chồng. Tuy nhiên, thời gian gần đây chồng tôi có vẻ lơ là vợ con và tỏ thái độ không tôn trọng tôi. Bây giờ tôi muốn cùng bạn bè kinh doanh nhưng không có vốn, hỏi chồng tôi thì anh ấy khó chịu rồi không đồng ý. Trong trường hợp này tôi phải làm gì? (Thanh Hương - Hà Nội) Luật gia Nguyễn Thành Đạt – Tổ tư vấn Luật Hôn nhân & Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
"1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật nà" (Điều 38).
"Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba”.
Theo quy định của pháp luật thì chị có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, nếu chị và chồng không thỏa thuận được thì chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận