-->

Có phải chia tài sản cho con khi cha mẹ ly hôn?

Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận.

Hỏi: Tôinăm nay được 22 tuổi, tôicó một người em trai 14 tuổi. Bố, mẹ cháu đã sống với nhau được hơn 22 năm, vì hoàn cảnh gia đình nên sắp ly hôn, mẹ và bố tôichỉ có một tài sản̉n chung duy nhất, còn tất cả tài sản còn lại điều là của ông nội con để lại cho bố. Tôimuốn hỏi nếu bố mẹ tôily hôn, thì tài sản sẽ chia như thế nào? Tôivà em trai có được chia hay không? Bố tôithường hay say rượu la mắng đánh đập mẹ và hai chị em tôi;rồi còn có bồ bên ngoài nữa. Tôisợ bố mẹ ly hôn thì không biết hai chị em con sẽ lấy gì để sống nữa. Nhờ Luật sư tư vấn, khi bố mẹ ly hôn, tôicó được hưởng tài sản gì không? (Văn Thông - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: "Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật củaTòa án".Theo như trường hợp của anh (chị)thì tài sản chung của cha mẹanh (chị)sẽ được chia đôi. Về mảnh đất bố củaanh (chị)được thừa kế từ ông nội bạn thi tài sản đó thuộc quyền sở hữu riêng của bốanh (chị), nếu bố mẹanh (chị)có thỏa thuận với nhau mảnh đất đó là tài sản chung trong quá trình hôn nhân thì mảnh đất đó cũng được tính vào số tài sản được chia đôi cho cả bố và mẹanh (chị)khi ly hôn.Pháp Luật Hôn nhân và gia đình không quy định cha mẹ khi ly hôn phải chia tài sản cho con cái. Do đó, việc chia tài sản hay không chia tài sản cho con hoàn toàn thuộc quyền quyết định của cha, mẹ.

Tuy nhiên, pháp luật hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn của cha, mẹ tại các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.Theo đó, trong trường hợp này thì cha mẹanh (chị)vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục em trai củaanh (chị)vì em traianh (chị)14 tuổi, thuộc đối tượng được quy định theo điều 81 Luật Hôn nhân gia đình. Người không trực tiếp nuôi em trai củaanh (chị)thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Con đối với trường hợp củaanh (chị), doanh (chị)đã 22 tuổi, hoàn toàn có khả năng lao động, nuôi sống bản thân;anh (chị)chỉ có thể được hưởng tài sản nếu cha hoặc mẹanh (chị)tặng, cho tài sản. Nếu không,anh (chị)phải chứng minh mình cũng có đóng góp trong khối tài sản chung thì mới được chia tài sản theo quy định tại điều 224 Bộ luật Dân sự 2005:

"1.Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều cóquyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ cóquyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung khôngthể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.

2.Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thựchiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêngkhông đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung đểnhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trườnghợp pháp luật có quy định khác.

Nếukhông thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sởhữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩavụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán".

Trường hợpanh (chị)không chứng minh được, thì tài sản này được coi là tài sản chung của bố mẹanh (chị)trong thời kỳ hôn nhân và sẽ được chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trongtrường hợpchế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.