-->

Cô giáo có được thành lập hộ kinh doanh không?

Trong danh sách các loại hình tổ chức kinh doanh mà viên chức bị cấm không được thành lập hoặc quản lý thì hộ kinh doanh không được liệt kê nên được hiểu viên chức không bị cấm đăng ký thành lập hộ kinh doanh.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, cô giáo dạy tại trường công lập có được đứng tên thành lập hộ kinh doanh cá thể không? (Bùi Văn Hòa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn Luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định:

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, giáo viên của trường công lập là một viên chức.

Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức quy định về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định: “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”. Ngoài ra, điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2014 cũng có quy định Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp, Điều 37 Luật Phòng chống tham nhũng 2005 quy định Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

Trong danh sách các loại hình tổ chức kinh doanh mà viên chức bị cấm không được thành lập hoặc quản lý thì hộ kinh doanh không được liệt kê nên được hiểu viên chức không bị cấm đăng ký thành lập hộ kinh doanh. Do vậy, cô giáo dạy tại trường công lập vẫn được quyền đứng tên thành lập hộ kinh doanh cá thể.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.