-->

Có được ly hôn khi vợ đã đốt giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không?

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ,

Hỏi: Trong hồ sơ ly hôn có cần bắt buộc phải có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc hoặc bản công chứng không? Em muốn ly hôn với vợ nhưng cô ấy đem đốt giấy chứng nhận kết hôn rồi bỏ đi. Vậy trong trường hợp của em có ly hôn được không? Đề nghị Luật sư tư vấn? (Vân Trang - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Minh Châu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy, trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho vợ chồng mình.

Hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:

- Bản chính đăng ký kết hôn;

- Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của vợ, chồng;

- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con;

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

- Các giấy tờ chứng minh tài sản;

Trong trường hợp này, vợ bạn đã đem đốt giấy đăng ký kết hôn rồi do đó bạn có thể xin lại bản trích lục giấy đăng ký kết hôn ở xã/ phường.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.