Người lao động đó sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc trong thời gian người đó không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động năm 2012.
Theo quy định tại: Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012: "Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương."
Như vậy, dù trong hợp đồng lao động có đề cập tới trách nhiệm trợ cấp thôi việc của người sử dụng lao động đối với người lao động hay không, thì chỉ cần đáp ứng điều kiện người lao động đã làm việc thường xuyên liên tục cho danh nghiệp, tổ chức từ 12 tháng trở lên, khi nghỉ việc (không phải do bị xử lý kỷ luật sa thải) đều được hưởng trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.
Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2012/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như sau:
“3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việccho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.
Như vậy người lao động đó sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc trong thời gian người đó không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động.
Bên cạnh đó, Trong trường hợp của bạn, do ký kết hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu, đã và đang hưởng chế độ BHXH đầy đủ nên khi làm việc tại công ty không tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp nữa, tuy nhiên các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền tàu xe, nghỉ hàng năm công ty vẫn có nghĩa vụ chi trả và được tính gộp vào tiền lương hoặc tiền công của người lao động.
Do bạn không nói rõ, thời gian công ty chi trả cho người lao động các khoản tiền trên là bao nhiêu, nên chúng tôi không thể tính được con số cụ thể, tuy nhiên, cách tính thời gian tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp của bạn như sau:
Thời gian tính trợ cấp thôi việc = thời gian người lao động làm việc thực tế tại công ty - thời gian công ty đã chi trả "một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật" vào mỗi kỳ lương.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận