-->

Có được hưởng thừa kế khi bố mất không để lại di chúc?

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép...

Hỏi:Ông bà nội tôi sinh dc 8 người con, bố tôi là cả, chú 2 cô 3 chú tư cô 5,6 hai chú út 7,8. Bà nội tôi mất dc 3 năm thì bố tôi mất, ông tôi thì nghiện rượu không cầm chủ dc chính mình có thể nói ông ko còn minh mẫn, rồi bố tôi mất được 3 năm ông tôi mất. Ông bà đều đi đột ngột nên chưa để lại mảnh di chúc nào cả. Đến năm nay bố tôi mất được 10 năm, cô tôi gọi mẹ tôi xuống để báo tin cô mua lại cái nhà của ông bà tôi và chia tiền cho hai chú út xây nhà mới không cần thông qua ý kiến của mẹ tôi. Họ gọi mẹ tôi xuống và đọc bản di chúc trong khi bà tôi mất ông tôi mất chưa bao giờ thấy bố mẹ tôi nói là đã được biết một điều gì về tờ di chúc đó. Vậy xin hỏi, như vậy có đúng với pháp luật k? Mẹ tôi chúng tôi có được hưởng quyền lợi gì không? (Hoàng Khang - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về di chúc hợp pháp

Theo Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”

Theo đó, nếu bản di chúc của ông, bà của bạn lập là di chúc bằng miệng thì di chúc được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Nếu di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực thì được coi là hợp pháp khi:

“-Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.”

Nếu di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

“Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.”( Điều 656 Bộ luật dân sự năm 2005 )

Nếu di chúc bằng văn bản có người làm chứng

“Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.”( Điều 655 Bộ luật dân sự 2005 )

Đối với người làm chứng :

“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.”( Điều 654 Bộ luật dân sự 2005 )

Nếu di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực thì “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.”

Như vậy, bản di chúc của ông, bà bạn sẽ được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện về nội dung và hình thức đã nêu trên.

Thứ hai,về quyền lợi của mẹ bạn trong bản di chúc

Theo Điều 648 Bộ luật lao động năm 2005 quy định về Quyền của người lập di chúc

“Người lập di chúc có các quyền sau đây:1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Theo đó, quyền lợi của mẹ bạn sẽ như sau:

- Được hưởng di sản thừa kế nếu bản di chúc có chỉ định mẹ bạn là người được hưởng thừa kế.

- Không được hưởng phần nào của di sản nếu trong bản di chúc không chỉ định mẹ bạn là người được hưởng thừa kế.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.