-->

Có được cầm cố chứng minh thư để vay tiền không?

Chứng minh thư nhân dân của công minh không phải là tài sản, bởi vậy không được dùng để cầm cố đảm bảo cho khoản vay.

Hỏi:Tôi có đưa chứng minh nhân dân của mình để đứng ra cầm đồ cho chiếc xe máy của người khác, mà tôi không biết là chiếc xe này cũng được cầm lại từ người khác. Trước đó người này cầm chiếc xe này cho tôi nhưng vì kẹt tiền nên tôi dẫn người này đến tiệm cầm đồ và đưa CMT của tôi ra để cầm. Nay người chủ của chiếc xe làm đơn kiện vậy mức phạt của tôi sẽ như thế nào? (Thảo Nguyên - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo như nội dung mà bạn trình bày, thì bạn dùng CMT của mình mang xe của người khácđi cầm cố, mà bạn không biết chiếc xe máy đó cũng được cầm từ người khác. Vi việc cầm cố của bạn có sự chứng kiến và đồng ýcủa người cầm xe cho bạnnhư vậyđược hiểu là được sự đồng thuận từ người mang xe đến cầm cố cho bạn. Nên trong trường hợp nàyhành vi vi phạm pháp luật phải là xuất phát từ việc người kia chưa cho sự đồng ý của chủ xe mà đã mang xe đi cầm cố cho bạn,trường hợp này sẽ thuộc vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Theo quy định tại điều 140 Bộ luật hình sự năm 2015 thì:

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đâychiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm; e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

Vì vậy, bạn chỉ cần chứng minh mình hoàn toàn không hề biếtchiếc xe không phải là của người kia và hỗ trợ chuộc lại xe cho chủ xe.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp thông hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.