Có cần điều chỉnh giấy phép đầu tư khi số hộ chiếu của nhà đầu tư thay đổi?

Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Hỏi: Công ty tôi thành lập năm 2007, đến năm 2011 chủ đầu tư có thay đổi hộ chiếu nhưng đến nay giấy phép đầu tư vẫn chưa thay đổi hộ chiếu mà vẫn còn hộ chiếu. Đề nghị Luật sư tư vấn, vậy công ty có bị phạt không? Công ty tôi cần làm những thủ tục nào để điều chỉnh giấy phép đầu tư trùng với hộ chiếu mới của chủ đầu tư? (Thu Trang - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật như sau:

- Về quy định điều chỉnh dự án đầu tư:

"1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Việc thay đổi hộ chiếu mà không làm thay đổi tên, đổi số, đổi địa chỉ của nhà đầu tư đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đầu tư thì không đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp thay đổi những nội dung đăng ký kinh doanh đã quy định tại giấy chứng nhận đầu tư hoặc nhà đầu tư có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đầu tư để đăng ký lại các thông tin đã đăng ký, nhà đầu tư Nộp bản đăng ký điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh (mẫu đăng ký theo Phụ lục I-7 và hướng dẫn cách ghi tại Phụ lục IV ban hành theo quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ kế hoạch và đầu tư) tại Sở kế hoạch và đầu tư hoặc ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi thực hiện dự án đầu tư, các giấy tờ liên quan đến từng trường hợp quy định tại chương V Nghị định 88/2006/NĐ-CP". (Điều 51 Nghị định 108/2006/NĐ-CP)

- Về quy định điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

"1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư; d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan đến các nội dung điều chỉnh. 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. 4. Đối với các dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư". (Điều 40 Luật đầu tư 2014)

Như vậy, theo thông tin mà anh (chị) cung cấp thì công ty anh (chị) sẽ phải thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại các điều luật nêu trên.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.